Tính chất bi tráng là một nét đặc trưng ở bài thơ “Tây Tiến”. Để hiểu rõ hơn bi tráng là gì? Vì sao tính chất bi tráng lại là đặc trưng trong tác phẩm này? Mời em tham khảo bài mẫu Phân tích tính chất bi tráng ở bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng trên Taimienphi.vn nhé!
Đề bài: Phân tích tính chất bi tráng ở bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
4 bài văn mẫu Phân tích tính chất bi tráng ở bài Tây Tiến của Quang Dũng ngắn gọn
Mẹo Phương pháp phân tích đoạn văn, đoạn thơ hay
I. Dàn ý Phân tích tính chất bi tráng ở bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng ngắn gọn
1. Mở bài:
- Giới thiệu về bài thơ và nhà thơ.
- Giới thiệu về tính chất bi tráng trong bài thơ "Tây Tiến".
2. Thân bài:
a) Giải thích "bi tráng" là gì?:
- Chiết tự từ "bi tráng":
+ "Bi" là bi thương, cực kì đau lòng, thương tâm.
+ "Tráng" là hào hùng, mạnh mẽ, hùng tráng.
=> "Bi tráng" là từ để chỉ những sự việc khiến con người cảm thấy thương tâm, đau đớn nhưng cũng không nén nổi tự hào về sự hào hùng của nó.
- Tinh thần bi tráng trong văn học Việt Nam thường xuất hiện trong các tác phẩm nói về đề tài chiến tranh. Đó là sự chiến đấu, hi sinh đầy đau thương nhưng cũng khiến ta tự hào vì phẩm chất anh dũng, kiên cường, gan dạ của nhân dân ta. Lối viết này nhìn thẳng vào sự thật, không né tránh những khiếm khuyết, những mất mát để ca ngợi cuộc chiến, ca ngợi con người Việt Nam.
- Lối viết này thường được thể hiện bằng những hình ảnh nói quá, ẩn dụ, mĩ lệ hóa, giọng điệu mạnh mẽ, thản nhiên, âm hưởng hào hùng.
b) Phân tích tính chất bi tráng ở bài thơ "Tây Tiến" của Quang Dũng:
- Ngoại hình của người lính: "không mọc tóc", "quân xanh màu lá":
+ Tả thực ngoại hình xanh xao, ốm yếu, tiều tụy đến không mọc được tóc vì mắc các căn bệnh như tiêu chảy, sốt rét khi phải chiến đấu trong hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn.
+ Nhìn theo một cách khác, đây là ngoại hình mà người lính cố tình tạo ra. Tự tay họ cạo tóc, nhuộm xanh làn da của mình để có ngoại hình kì dị, dữ dằn khiến cho quân địch khiếp sợ.
- Cái chết đầy kiêu hùng, mang tầm vóc sử thi về những đại anh hùng:
+ Không né tránh hiện thực: "Rải rác biên cương mồ viễn xứ", "anh về đất" chỉ sự hi sinh, việc người lính đã ngã xuống vì độc lập dân tộc.
+ Hình ảnh ẩn dụ "áo bào thay chiếu" ngầm so sánh những người lính giống như những vị anh hùng xưa, khoác tấm áo bào thêu đầy chiến công oanh liệt, làm rạng danh sử sách.
+ "Sông Mã gầm lên khúc độc hành": Tiếng kêu bi ai, thảm thiết nhưng được diễn tả bằng động từ "gầm lên" cho thấy âm thanh mạnh mẽ, vang vọng của núi sông, tạo ra âm hưởng hào hùng, kiêu hãnh. Cái chết của người lính đã đánh thức thiên nhiên, để nó nói lời tạm biệt cuối tiễn đưa người lính đi về miền cực lạc.
=> Sự bi tráng ở đây là không né tránh hiện thực đau thương, Quang Dũng vẫn thể hiện những khó khăn, vất vả, thậm chí là cả sự hi sinh của người lính. Thế nhưng ông không miêu tả trực tiếp mà nhìn nó dưới cái nhìn tích cực, lạc quan hơn, tạo cho nó vẻ đẹp hào hùng, hiên ngang.
c) Nghệ thuật mà tác giả sử dụng để tạo nên tính chất bi tráng cho bài thơ:
- Từ ngữ độc đáo, mạnh mẽ: "oai hùm", "áo bào", "sông Mã gầm lên" khiến cho bài thơ mang âm hưởng kiêu hùng, không còn nét bi lụy, buồn đau.
3. Kết bài:
- Khái quát, đánh giá lại về tính chất bi tráng trong bài thơ "Tây Tiến".
II. Bài văn mẫu Phân tích tính chất bi tráng ở bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng hay nhất
Bài mẫu số 1: Phân tích tính chất, vẻ đẹp bi tráng ở bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng ngắn nhất
Cả hai yếu tố này gắn bó, cái bi làm nền, tôn vinh sự hùng tráng, cao cả. Tính chất bi tráng ở bài thơ Tây Tiến thể hiện ở:
- Sự miêu tả trực tiếp, không né tránh những khắc nghiệt, nguy nan luôn rình rập người lính Tây Tiến trên những bước đường hành quân (địa hình hiểm trở, thú rừng hung dữ, bệnh tật...). Đặc biệt, Quang Dũng đã không ngần ngại khi nói đến cái chết, điều mà văn học kháng chiến trong thời gian dài thường né tránh:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Áo bào thay chiếu anh về đất
- Nhưng khi miêu tả những cảnh đau thương, kể cả cái chết, lời thơ Quang Dũng không làm mềm lòng người đọc. Trái lại, tính chất hùng tráng đã bật lên từ cái bi, bởi đó là cái chết vì lí tưởng cao cả (Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh) cái chết đã hóa thành bất tử (Áo bào thay chiếu anh về đất).
- Góp phần tạo nên vẻ đẹp bi tráng ở Tây Tiến là những nét đặc sắc về nghệ thuật. Hàng loạt từ Hán Việt (biên giới, biên cương, viễn xứ, chiến trường...), âm thanh gầm thét của sông Mã đã góp phần mang tính chất nghi lễ. Cần lưu ý là nói đến cái chết, nhưng Quang Dũng không dùng động từ "chết". Cái chết đối với người lính Tây Tiến là một sự dâng hiến và khi đã dâng hiến thì họ trở về với đất nước, ở trong sự chở che, đùm bọc của Tổ quốc.
Bài văn Phân tích tính chất bi tráng ở bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng siêu ngắn
>> Những bài mẫu phân tích Tây Tiến hay cho học sinh lớp 12
Bên cạnh bài phân tích Phân tích tính chất bi tráng ở bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng các em cần tìm hiểu thêm những bài soạn khác trong SGK Tiếng Việt lớp 3 như So sánh Đồng Chí và Tây Tiến hay phần Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến nhằm củng cố kiến thức Tiếng Việt lớp 5 của mình nhé.
Bài mẫu số 2: Phân tích tính chất bi tráng ở bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Trong thời kì đấu tranh chống giặc cứu nước, người lính trở thành một hình tượng trung tâm được nhiều người nghệ sĩ đi vào khai thác, thể hiện. "Tây Tiến" của Quang Dũng cũng là một trong sô' những sáng tác như thế. Tác phẩm đã thực sự thành công khi đi vào khắc họa hình ảnh người lính Tây Tiến trong thời kì kháng chiến chống Pháp trong đó vẻ đẹp bi tráng là vẻ đẹp nổi bật để lại trong người đọc nhiều xúc cảm.
"Tây Tiến" là bài thơ viết về binh đoàn Tây Tiến nơi nhà thơ đã từng sống và chiến đấu. Những người lính trong binh đoàn phần đông là thanh niên Hà Nội, chiến đấu trong hoàn cảnh gian khổ, vô cùng thiếu thốn về mọi mặt nhưng vẫn phơi phới tinh thần lãng mạn anh hùng. Ở họ có vẻ đẹp tinh nghịch hào hoa của chàng trai đất Hà thành nhưng cũng thật kiêu hùng, can đảm trong cuộc chiến đấu. Miêu tả về họ, Quang Dũng sử dụng bút pháp lãng mạn và cảm hứng ngợi ca khiến cho dù trải qua đau thương, gian khổ thì người lính vẫn hiện lên mang vẻ đẹp thật đặc biệt: bi tráng mà không hề bi lụy.
Chất bi tráng ở đây trước hết có được là do được đặt trên nền của bức tranh thiên nhiên hùng vĩ mà diễm lệ, thơ mộng mà đầy hoang sơ, bí ẩn. Mảnh đất Tây Bắc vừa là môi trường sống và chiến đấu của người lính nhưng cũng vừa mang trong mình vẻ đẹp riêng. Con người đặt trong đó vừa chan hòa, giao cảm với thiên nhiên lại vừa đối lập và bị thiên nhiên thử thách. Trước cái heo hút của cồn mây, cái gập ghềnh của "dốc thăm thẳm", của "ngàn thước lên cao ngàn thước xuống", người lính vẫn vượt lên trên, giành về mình thế chủ động. Chinh phục đỉnh cao để nhìn lên và phát hiện ra một hình ảnh đầy dí dỏm: "súng ngửi trời". Vượt qua núi đá gập ghềnh để được chiêm ngưỡng vẻ đẹp mờ ảo đầy màu sắc của "nhà ai Pha Luông mưa xa khơi". Vượt qua ái mệt mỏi của chặng đường hành quân, mở rộng lòng mình ra đón nhận vẻ đẹp bất ngờ của thiên nhiên, của một cánh hoa về trong đêm hơi... Bằng cách đặt nhân vật vào bức tranh thiên nhiên như vậy, Quang Dũng đã khẳng định vẻ đẹp dũng cảm kiên cường nhưng cũng đầu tinh nghịch, lãng mạn của người lính Tây Tiến.
Cũng trong thiên nhiên đó, người lính Tây Tiến xuất hiện với tầm vóc bi tráng, khác thường:
"Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm"
Gian khổ của chiến tranh đã làm cho hình hài người lính trở nên tiều tụy thế nhưng dưới con mắt lạc quan, đầy sức mạnh và niềm vui sống nó lại trở thành nét rất riêng, thành cái "uy" của họ. Cụm từ miêu tả "dữ oai hùm" vừa thể hiện sức mạnh oai phong lẫm liệt của những người đang cầm súng bảo vệ quê hương, lại vừa ẩn chứa sau đó nét lạc quan, hài hước của họ. Bài thơ xuất hiện một hình ảnh đối lập độc đáo:
"Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng Kiều thơm"
Người lính được khắc họa trong sự hài hòa giữa một chàng trai Hà thành tâm hồn lãng mạn và một người lính dũng cảm kiên cường, sẵn sàng hi sinh vì Tổ quốc. Chúng không hề đối lập mà bổ sung cho nhau, tôn vẻ đẹp của nhau lên.
Phân tích tính chất bi tráng trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Những khó khăn mà người lính phải đối mặt là vô cùng, nhiều khi là cả cái chết. Ấy vậy mà khi nói về cái chết, Quang Dũng đã nói đến họ trong những hình ảnh thật đặc biệt:
"Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời"
Tư thế "gục lên súng mũ bỏ quên đời" bi tráng, thanh thản, dung dị mà đầy tính truyền cảm. Nó phảng phất chất nghệ sĩ, tài tử, kiêu hùng khi từ giã cuộc sống của người chiến sĩ. Đã ngã xuống mà vãn như tư thế cùng đồng đội tiếp bước hành quân. Đến mảng hồi ức này, ta cảm thấy trong lời thơ của Quang Dũng có sự trầm lắng, xót xa nhưng tuyệt đối không hề bi lụy. Nó làm ta nhớ đến tư thế của anh giải phóng quân thời chống Mĩ hi sinh trên đường bay Tân Sơn Nhất.
"Anh giải phóng quân Trên đường bay Tân Sơn Nhất
Tì súng trên xác trực thăng Và anh chết khi đang đứng bắn
Máu anh phun theo lửa đạn cầu vồng"
Ngợi ca người lính Tây Tiến, Quang Dũng không hề ngần ngại khi nói đến cái chết của họ. Bởi chính trong cái chết, người chiến sĩ hiện lên càng đẹp đẽ:
"Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành".
Cõi chết trong cách nhìn của Quang Dũng tức cũng là cái nhìn của tất cả những người lính Tây Tiến cũng khác thường và tạo hình dữ dội. Nó nói lên cái tột cùng cơ cực lẫn cái lẫm liệt kiêu hùng. Trong cuộc chiến đấu một mất một còn, "rải rác biên cương mồ viễn xứ" là điều người lính luôn thấu hiểu. Nhưng không vì thế mà nó làm nhụt đi ý chí chiến đấu và chiến thắng kẻ thù. Mỗi người lính Tây Tiến đều tâm niệm: "chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh", nghĩa là họ tình nguyện cống hiến tuổi thanh xuân của mình cho đất nước, cống hiến thanh thản và trọn vẹn mà không đòi hỏi nhận lại một điều gì cả.
Cái chết thiếu thốn không vì thế mà làm giảm đi vẻ đẹp của người lính. Người chiến sĩ ra đi như một vị anh hùng thần thoại:
"Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành"
Tấm áo trước nay người lính vẫn thường hay mặc trở thành "áo bào" đưa anh về với đất mẹ. Và sự ra đi có chứng kiến, tiễn đưa của núi sông, trời đất. Khúc gầm dữ dội của dòng sông khiến cho cái chết trở nên hào hùng. Nó là khúc bi ca tiễn đưa những con người gần gũi nhưng cũng thật vĩ đại.
Người lính hiện lên mang vẻ đẹp bi tráng mà không hề bi lụy. Cái bi tráng thể hiện trong những gian khổ mất mát, đau thương to lớn, nhưng tinh thần lại hiên ngang, bất khuất, coi thường gian khổ, coi thường cái chết; thể hiện trong cái khổ mà vẫn đẹp, chết mà vẫn hùng của người chiến sĩ.
Làm nên vẻ đẹp bi tráng này, điều đầu tiên phải kể đến là cảm hứng và bút pháp lãng mạn của Quang Dũng khi xây dựng hình tượng nhân vật. Cảm hứng lãng mạn hướng tới những cái cao cả, sẵn sàng xả thân, hi sinh tất cả cho lí tưởng của cộng đồng, của dân tộc. Chính nó đã tạo ra ở nhà thơ cái nhìn có tính anh hùng cổ điển trong hình ảnh người lính, đặc biệt trước cái chết của họ. Bút pháp lãng mạn khắc họa người lính Tây Tiến ở những nét phi thường, kết hợp với sắc thái bi tráng trong hình tượng tạo nên tính sử thi đặc biệt của bài thơ, đúc kết lại trong lòng người đọc những tình cảm tốt đẹp.
Góp phần tạo nên vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến còn ở giọng điệu thơ hào sảng với hình ảnh chi tiết có ấn tượng mạnh mẽ. Thiên nhiên và con người vừa đối lập lại vừa đồng điệu. Sự đối lập trong hệ thống hình ảnh, giữa thực tế chiến đấu và đời sống tinh thần phong phú, tinh tế, nhạy cảm; giữa những khó khăn gian khổ với niềm lạc quan tin tưởng vào cuộc sống. Tất cả làm nên hình tượng về người lính Tây Tiến còn lại mãi với thời gian.
"Tây Tiến" là bài thơ ngợi ca hình tượng người lính trong thời kì kháng chiến chống giặc ngoại xâm, khi "những ngày vui sao cả nước lên đường" đi chiến đấu: "Lớp cha trước lớp con sau / Đã thành chiến sĩ chung câu quân hành". Vẻ đẹp bi tráng của người lính Tây Tiến đã trở thành một biểu tượng đẹp cho tinh thần yêu nước và chiến đấu kiên cường của dân tộc Việt Nam, thêm một "dáng đứng Việt Nam tạc vào thế kỉ..."
Bài mẫu số 3: Phân tích tính chất bi tráng ở bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng hay nhất
Quang Dũng là nhà chiến sĩ là nhà thơ nổi tiếng của dân tộc Việt Nam, những hình ảnh nổi bật trong bài thơ được Quang Dũng miêu tả rất chi tiết và mang đậm giá trị nổi bật trong phép xây dựng nhân vật của nhà thơ, hình ảnh nổi bật bi tráng nổi bật nhất trong bài thơ là bài Tây Tiến.
Bài thơ nổi bật với những hình tượng ngôn ngữ và nhân vật nổi bật trong tác phẩm, giá trị của nó không chỉ đem lại cho con người những hoài niệm nỗi nhớ và còn đậm nét lên những giá trị về hình tượng người lính trong toàn bộ tác phẩm, hình ảnh người lính hiện lên với những nét kiêu hùng và lãng mạn thể hiện những nét bi tráng trong phong cách sử dụng ngôn ngữ của nhà thơ.
Với những hoàn cảnh vô cùng khắc nghiệt nhưng đoàn quân tây tiến đã làm nổi lên những giá trị to lớn trong toàn bộ tác phẩm, giá trị của nó không chỉ đem lại những nổi nhớ và khắc họa lên toàn bộ hình ảnh của nhân vật về một giá trị và hình tượng người lính hiện lên với những nỗi nhớ thương da diết và vô cùng mạnh mẽ khắc nghiệt. Những hình ảnh nổi bật được hiện lên trong toàn bộ tác phẩm đã khắc họa sâu sắc trong toàn bộ giá trị của tác phẩm, những hình tượng đó đã khắc họa sâu sắc sự kiên cường và ý chí quyết tâm trong việc xây dựng ngôn ngữ điển hình và nhân vật phong phú.
Dù cho thiên nhiên có khăc nghiệt nhưng những người chiến sĩ vẫn luôn luôn kiên cường và tạo nên những phong cách rất điển hình:
Dốc lên khúc khuỷu sốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây sung ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Dù cho thiên nhiên có khắc nghiệt nhưng hình tượng người lính vẫn luôn nổi bật và điển hình trong cách tạo dựng lên giá trị cho toàn bộ tác phẩm, những giá trị đó làm tăng lên phong cách sử dụng ngôn ngữ để miêu tả nhân vật trong tác phẩm. Những giá trị đó đã làm tăng lên những nét điển hình trong nghệ thuật của tác giả với những nét nổi bật đó, tác phẩm hiện lên với những phong cách đặc trưng, người chiến sĩ hiện lên với vẻ oai phong lẫm liệt.
Dù cho không gian thời gian có làm tăng lên mức độ nguy hiểm nhưng điều đó không làm chùi bước kiên trì và sự quyết tâm để làm nên những chiến công lừng lẫy cho đoàn quân Tây Tiến:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân anh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Với những nét kiên cường dù cho thiên nhiên có khắc nghiệt làm cho ý chí và lòng quyết tâm của chiến sĩ không hề bị phôi phai, những đoàn binh phải chịu đựng hàng trăm những gian nan và nguy hiểm đó đã tác động xấu đến thân thể của người lính, nhưng nó không làm phôi phai đi tinh thần của người chiến sĩ Tây Tiến.
Dù cho có bao nhiêu gian nan nguy hiểm nhưng những người chiến sĩ của ta vẫn luôn kiên trì bền bỉ và làm nên những giá trị mạnh mẽ và to lớn cho dân tộc ta, những hình ảnh nổi bật trong toàn bộ tác phẩm, đã làm tăng lên sự sống và ý chí quyết tâm đánh thắng được kẻ thù, bao nhiêu gian nan nguy hiểm nhưng không bao giờ chùi bước, điều đó có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ tác phẩm, nó làm tăng lên giá trị trong việc sử dụng ngôn ngữ và sự sống của mỗi chúng ta khi ngày hôm nay đang được hưởng những thành quả do những người chiến sĩ đã phải bỏ qua xương máu và tuổi thanh xuân của mình để có thể hoàn thành.
Với hàng loạt những nét nổi bật và điển hình trong toàn bộ tác phẩm, người chiến sĩ Tây Tiến được hiện lên trong những hoàn cảnh hết sức đặc biệt đó là trong những bước chân hành quân đang chinh chiến trên những đặc khu nguy hiểm và vô cùng gian nan, những điều đó làm nên những giá trị to lớn trong toàn bộ tác phẩm của người. Những hình ảnh tiêu biểu và điển hình đó đã khắc họa sâu sắc toàn bộ nhân vật trung tâm trong toàn bộ tác phẩm là hình tượng người lính chiến sĩ, luôn phải chịu đựng những đau đớn do chiến tranh gây lên, và những điều đó đã làm nổi bật lên sự anh dũng kiên cường:
Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều
Bóng dài trên đỉnh dốc cheo leo
Núi không đè nổi vai vươn tới
Lá ngụy trang reo với gió đèo
Những hình ảnh người lính đang hiện lên ngày càng sâu sắc và mang những ý nghĩa to lớn trong toàn bộ tác phẩm, giá trị của nó không chỉ để lại một người linh luôn kiên trì và vượt qua mọi bước chân nguy hiểm để có thể chiến thắng được kẻ thù, dù cho không gian chiến đấu có nguy hiểm tới mức độ nào đi nữa thì hình tượng người lính vẫn hiện lên vô cùng đặc sắc và độc đáo, tạo dựng nên hình tượng người lính trong toàn bộ tác phẩm.
Hình ảnh người lính đẹp và đang gian nan vượt qua mọi khó khăn nguy hiểm để có thể làm nên những chiến công lừng lẫy vượt qua bao gian nan để có thể chiến thắng được quân thù, dù cho nguy hiểm nó luôn dình dập đe dọa sự sống của con người nhưng người chiến sĩ của ta vẫn luôn kiên trì vượt qua dù cho nó có bao gian nan và vất vả. Cuộc sống có muôn vàn những khó khăn và vất vả nhưng những người chiến sĩ vẫn luôn vững bước vào một cuộc đời có ý nghĩa và tươi đẹp hơn, những điều đó không chỉ để lại cho con người những động lực để có thể phấn đấu làm nên mọi điều tốt đẹp.
Và người lính hiện lên trong những giấc mơ và mộng gửi về những người thân yêu trong gia đình, dáng kiều thơm đó là những người chiến sĩ đang mơ về một thời đang cắp sách tới trường, và mắt trừng gửi mộng ra biên giới để nói về ý chí quyết tâm đánh thắng được kẻ thù xâm lược của dân tộc Việt Nam, những điều đó có ý nghĩa mạnh mẽ làm sống lên sức sống của con người:
Doan trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về viên chăm xây hồn thơ
Với những nghệ thuật nổi bật Quang Dũng đã xây dựng lên một hình tượng người lính điển hình, và giá trị đó đã làm tăng lên giá trị về phép sử dụng ngôn ngữ trong phong cách xây dựng nhân vật của tác giả. Với những tình cảm đó tác giả đang dần sống trong những cảm xúc nhớ thương về những điều đã qua, đó là những kỉ niệm hạnh phúc và da diết nhất trong cuộc đời của mỗi con người, cảm xúc đó đã được thể hiện và ngập tràn trong những cảm xúc riêng, nó bao chứa trong đó là tình cảm chân thành và da diết trong cuộc đời của tác giả về chính tâm hồn của mình, với lời thơ đầy cảm xúc tác giả đã thể hiện được mạnh mẽ tâm hồn và trái tim đang nồng nhiệt cảm xúc của chính mình.
Những kỉ niệm đó đã mang đậm những nét đặc sắc và một trái tim đang lên thơ của tác giả, với những nét bi tráng trong việc xây dựng nên hình tượng của nhân vật tác giả, đang được sống trong những khoảnh khắc hoài niệm về quá khứ đã xa, đó là những kí ức ngủ quên, và những kí ức trong ngập tràn cảm xúc của con người, biết được những điều đó, chúng ta sẽ thấy được tài năng của tác giả thật cao siêu và nó mang một ý nghĩa to lớn về tâm hồn cũng như giá trị sống của mỗi con người.
Với tài năng của mình, Quang Dũng đã xây dựng được thành công hình tượng người lính với những tính chất điển hình, và mang đậm giá trị về tài năng và phẩm giá luôn luôn được con người đề cao và cải thiện mỗi ngày.
Bài mẫu số 4: Phân tích tính chất bi tráng ở bài thơ Tây Tiến hay nhất
Mọi cuộc chiến tranh rồi sẽ qua đi, bụi thời gian có thể phủ dày lên hình ảnh của những anh hùng vô danh nhưng văn học với sứ mệnh thiêng liêng của nó đã khắc tạc một cách vĩnh viễn vào tâm hồn người đọc hình ảnh những người con anh hùng của đất nước đã ngã xuống vì nền độc lập của Tổ quốc trong suốt trường kỳ lịch sử. ở trong thơ Quang Dũng cũng đã dựng lên một bức tượng đài bất tử như vậy về người lính cách mạng trong cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp xâm lược nước ta. Đó là bức tượng đài đã làm cho những người chiến sĩ yêu nước từng ngã xuống trong những tháng năm gian khổ ấy bất tử cùng thời gian
"Tây Tiến đoàn quân không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hnội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành"
"Tây Tiến" của Quang Dũng là dòng hồi ức vô cùng thương nhớ về những đồng đội của
nhà thơ, những người đã từng sống, từng chiến đấu nhưng cũng có người đã hy sinh, những người đã trở về với đất mẹ yêu thương, nhưng dẫu sao đó cũng là những người mãi mãi nằm lại nơi biên cương hay miền viễn xứ. Chính vì thế QDũng không chỉ dựng lại cả một hình ảnh của đoàn binh Tây Tiến trên những chặng đường hành quân gian khổ hy sinh mà "đời vẫn cứ tươi" như ở 14 dòng thơ đầu tiên. Và QDũng cũng không chỉ khắc tạc hình ảnh của những người lính với một đời sống tình cảm hết sức phong phú, những tình cảm lớn lao là tình quân dân. QDũng đã đặc biệt quan tâm tới ý tưởng dựng tượng đài người lính Tây Tiến trong tác phẩm của mình. Nhà thơ đã sử dụng hệ thống ngôn ngữ giàu hình ảnh, hàng loạt những thủ pháp như tương phản, nhân hoá, tăng cấp ý nghĩa để tạo ấn tượng mạnh để khắc tạc một cách sâu sắc vào tâm trí người đọc hình ảnh những người con anh hùng của đất nước, của dtộc. Đó là bức tượng đài sừng sững giữa núi cao sông sâu, giữa một không gian hùng vĩ như chúng ta đã thấy trong các câu thơ
"Tây Tiến đoàn quân ..... khúc độc hành"
Bức tượng đài người lính Tây Tiến trước hết được khắc hoạ lên từ những đường nét nhằm tô đậm cuộc sống gian khổ của họ. Nếu như ở những đoạn thơ trước đó người lính mới chỉ hiện ra trong đoàn quân mỏi trong câu:
"Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi "
hay trong khung cảnh hết sức lãng mạn trong đêm liên hoan, đêm lửa trại thắm tình cá nước thì ở đây là hình ảnh đoàn binh không mọc tóc da xanh như lá rừng. Cảm hứng chân thực của QDũng đã không né tránh việc mô tả cuộc sống gian khổ mà người lính phải chịu đựng. Những cơn sốt rét rừng làm tóc họ không thể mọc được (chứ không phải họ cố tình cạo trọc để đánh giáp lá cà cho dễ như nhiều người từng nói). Cũng vì sốt rét rừng mà da họ xanh như lá cây (chứ không phải họ xanh màu lá nguỵ trang), vẻ ngoài dường như rất tiều tuỵ. Nhưng thế giới tinh thần của người lính lại cho thấy họ chính là những người chiến binh anh hùng, họ còn chứa đựng cả một sức mạnh áp đảo quân thù, họ dũng mãnh như hổ báo, hùm beo. Cái giỏi của QDũng là mô tả người lính với những nét khắc khổ tiều tuỵ nhưng vẫn gợi ra âm hưởng rất hào hùng của cuộc sống. Bởi vì câu thơ "Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc" với những thanh trắc rơi vào trọng âm đầu của câu thơ như "tiến", "mọc tóc".
Bài văn Phân tích tính chất bi tráng ở bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng mẫu 3
Nhờ những thanh trắc ấy mà âm hưởng của câu thơ vút lên. Chẳng những thế, họ còn là cả một đoàn binh. 2 chữ "đoàn binh" âm Hán Việt đã gợi ra một khí thế hết sức nghiêm trang, hùng dũng. Và đặc biệt hai chữ "Tây Tiến" mở đầu câu thơ không chỉ còn là tên gọi của đoàn binh nữa, nó gợi ra hình ảnh một đoàn binh dù đầu không mọc tóc vẫn đang quả cảm tiến bước về phía Tây. Thủ pháp tương phản mà QDũng sử dụng ở câu thơ "Quân xanh màu lá dữ oai hùm" không chỉ làm nổi bật lên sức mạnh tinh thần của người lính mà còn thấm sâu màu sắc văn hoá của dân tộc. ở đây, nhà thơ không chỉ muốn nói rằng những người lính Tây Tiến như chúa sơn lâm, không phải muốn "động vật hoá" người lính Tây Tiến mà muốn nói tới sức mạnh bách chiến bách thắng bằng một hình ảnh quen thuộc trong thơ văn xưa. Phạm Ngũ Lão cũng ca ngợi người anh hùng vệ quốc trong câu thơ:
"Hoành sóc giang san cáp kỷ thu
Tam quan kỳ hổ khí thôn ngưu" Và ngay cả Hồ Chí Minh trong "Đăng sơn" cũng viết
"Nghĩa binh tráng khí thôn ngưu đẩu
Thể diện sài long xâm lược quân"
Có thể nói QDũng đã sử dụng một môtíp mang đậm màu sắc phương Đông để câu thơ mang âm vang của lsử, hình tượng người lính cách mạng gắn liền với sức mạnh truyền thống của dtộc. Đọc câu thơ: "Quân xanh màu lá dữ oai hùm" ta như nghe thấy âm hưởng của một hào khí ngút trời Đông á.
Hình tượng người lính Tây Tiến bỗng nhiên trở nên rất đẹp khi QDũng bổ sung vào bức tượng đài này chất hào hoa, lãng mạn trong tâm hồn họ
"Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm"
Trước hết đó là một vẻ đẹp tấm lòng luôn hướng về Tquốc, hướng về Thủ đô. Người lính dẫu ở
nơi biên cương hay viễn xứ xa xôi mà lòng lúc nào cũng hướng về HNội. Ta bỗng nhớ đến câu thơ của Huỳnh Văn Nghệ:
"Từ thuở mang gươm đi mở nước
Nghìn năm thương nhớ đất Thăng Long"
Người lính Tây Tiến dẫu "mắt trừng gửi mộng qua biên giới" mà niềm thương nỗi nhớ vẫn hướng về một "dáng kiều thơm". Đã một thời, với cái nhìn ấu trĩ, người ta phê phán thói tiểu tư sản, thực ra nhờ vẻ đẹp ấy của tâm hồn mà người lính có sức mạnh vượt qua mọi gian khổ, người lính trở thành một biểu tượng cho vẻ đẹp của con người Việt Nam. QuDũng đã tạo nên một tương phản hết sức đặc sắc - những con người chiến đấu kiên cường với ý chí sắt thép cũng chính là con người có một đsống tâm hồn phong phú. Người lính Tây Tiến không chỉ biết cầm súng cầm gươm theo tiếng gọi của non sông mà còn rất hào hoa, giữa bao nhiêu gian khổ, thiếu thốn trái tim họ vẫn rung động trong một nỗi nhớ về một dáng kiều thơm, nhớ về vẻ đẹp của Hà Nội - Thăng Long xưa.
Bức tượng đài người lính Tây Tiến đã được khắc tạc bằng những nguồn ánh sáng tương phản lẫn nhau, vừa hiện thực vừa lãng mạn. Từng đường nét đều như nổi bật và tạo được những ấn tượng mạnh mẽ. Đây cũng là đặc trưng của thơ QDũng.
Nếu như ở 4 câu thơ trên, người lính Tây Tiến hiện ra trong hình ảnh một đoàn binh với những
bước chân Tây tiến vang dội khí thế hào hùng và một thế giới tâm hồn hết sức lãng mạn thì ở đây bức tượng đài người lính Tây Tiến được khắc tạc bằng những đường nét nổi bật về sự hy sinh của họ. Nếu chỉ đọc từng câu thơ, chỉ phân tích từng hình ảnh riêng rẽ độc lập, người ta dễ cảm nhận một cách bi luỵ về cái chết của người lính mà thơ ca kháng chiến thuở ấy rất ít khi nói đến. Bởi thơ ca kháng chiến phần lớn chỉ quan tâm đến cái hùng mà không quan tâm đến cái bi. Nhưng nếu đặt các hình ảnh, các câu thơ vào trong chỉnh thể của nó, ta sẽ hiểu QDũng đã mô tả một cách chân thực sự hy sinh của người lính bằng cảm hứng lãng mạn, hình tượng vì thế chẳng những không rơi vào bi lụy mà còn có sức bay bổng.
Có thể thấy câu thơ: "Rải rác biên cương mồ viễn xứ" nếu tách riêng ra rất dễ gây cảm giác nặng nề bởi đó là câu thơ nói về cái chết, về nấm mồ của người lính Tây Tiến ở nơi "viễn xứ". Từng chữ từng chữ dường như mỗi lúc một nhấn thêm nốt nhạc buồn của khúc hát hồn tử sĩ. Chẳng phải thế sao? Nói về những nấm mồ, lại là những nấm mồ "rải rác" dễ gợi sự hoang lạnh, lại là "rải rác" nơi "viễn xứ", những nấm mồ ấy càng gợi sự cô đơn côi cút. Quang Dũng muốn nói tới nơi yên nghỉ của những người đồng đội
"Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời"
Tuy nhiên với câu thơ thứ hai, ta lại thấy hình ảnh những nấm mồ rải rác nơi biên cương đã trở về với sự ấm cúng của niềm biết ơn của nhân dân, của đất nước. Bởi đó chính là nấm mồ của những người con anh dũng
"Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh"
Đồng thời cũng chính câu thơ thứ 2 đã làm cho những nấm mồ rải rác kia được nâng lên những tầng cao của đài tưởng niệm, của Tổ quốc đối với người lính đã vì tiếng gọi của chiến trường mà hiến dâng tuổi xanh của mình. Trong thơ QDũng luôn là một sự nâng đỡ nhau của nhiều hình ảnh như vậy.
Sự hy sinh của người lính còn được tráng lệ hoá trong câu thơn"áo bào thay chiếu anh về đất"
Bao nhiêu thương yêu của QDũng trong một câu thơ như vậy về một đồng đội của mình. Ai bảo Quang Dũng không xót thương những người đồng đội của mình ra đi trong cách tiễn đưa ấy, cảnh tiễn đưa với bao thiếu thốn, khó khăn, cái thuở những người lính Tây Tiến chết vì sốt rét nhiều hơn chết vì chiến trận. Lại trong cảnh kháng chiến còn rất khó khăn nên tiễn đưa người chết không có cả một chiếc quan tài. Hoàng Lộc trong "Viếng bạn" cũng đã viết về cảnh tiễn đưa như thế
" Ở đây không manh ván Chôn anh bằng tấm chăn Của đồng bào Cứa Ngàn Tặng tôi ngày sơ tán"
Chỉ có điều câu thơ của QDũng không dừng lại ở mức tả thực mà đẩy lên thành cảm hứng tráng lệ, coi chiếu là áo bào để cuộc tiễn đưa trở nên trang nghiêm, cổ kính. Cũng có người hiểu đến chiếc chiếu cũng không có, chỉ có chính tấm áo của người lính. Dù hiểu theo cách nào thì cũng phải thấy QDũng đã tráng lệ hoá cuộc tiễn đưa bi thương bằng hình ảnh chiếc áo bào và sự hy sinh của người lính đã được coi là sự trở về với đất nước, với núi sông. Cụm từ "anh về đất" nói về cái chết nhưng lại bất tử hoá người lính, nói về cái bi thương nhưng lại bằng hình ảnh tráng lệ. Mạch cảm xúc ấy đã dẫn tới câu thơ đầy tính chất tráng ca "Sông Mã gầm lên khúc độc hành"
Từ sự kết hợp một cách hài hoà giữa cái nhìn hiện thực với cảm hứng lãng mạn, QDũng đã dựng lên bức chân dung , một bức tượng đài người lính cách mạng vừa chân thực vừa có sức khái quát, tiêu biểu cho vẻ đẹp sức mạnh dân tộc ta trong thời đại mới, thời đại cả dân tộc đứng lên làm cuộc kháng chiến vệ quốc thần kỳ chống thực dân Pháp. Đó là bức tượng đài được kết tinh từ âm hưởng bi tráng của cuộc kháng chiến ấy. Đó là bức tượng đài được khắc tạc bằng cả tình yêu của QDũng đối với những người đồng đội, đối với đất nước của mình. Vì thế từ bức tượng đài đã vút lên khúc hát ngợi ca của nhà thơ cũng như của cả đất nước về những người con anh hùng ấy.
Bài mẫu số 5: Phân tích tính chất bi tráng ở bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng hay nhất
Quang Dũng không phải là một nhà thơ có gia tài sáng tác đồ sộ. Thế nhưng chỉ với "Tây Tiến", ông đã trở thành một cái tên khiến người đọc phải nhớ mãi không quên. Trong bài thơ, hình tượng người lính đã được tác giả khắc họa bằng vẻ đẹp bi tráng, hào hùng đầy ấn tượng.
Khi chiết tự hai từ "bi tráng". Ta có "bi" chỉ sự đau lòng, thương tâm về một sự việc nào đó. Còn "tráng" là vẻ hào hùng, mạnh mẽ. Vậy, "bi tráng" là từ dùng để chỉ những sự việc xảy ra khiến con người ta đau đớn, buồn bã nhưng cũng không nén nổi tự hào vì sự hùng tráng của nó. Tính chất bi tráng trong văn học Việt Nam thường xuất hiện nhiều trong các tác phẩm viết về đề tài chiến tranh. Nguồn cảm hứng này khiến nhà văn, nhà thơ hướng ngòi bút về sự chiến đấu, hi sinh đầy đau thương. Đồng thời cũng làm người đọc cảm nhận được sự tự hào về phẩm chất anh dũng, kiên cường, gan dạ của nhân dân ta. Đây là lối viết nhìn thẳng vào sự thật, không né tránh những khiếm khuyết, mất mát mà ta phải chịu đựng để ca ngợi cuộc chiến, ca ngợi con người Việt Nam. Sự bi tráng thường được các nhà văn, nhà thơ thể hiện bằng hình ảnh ẩn dụ, nói quá, mĩ lệ hóa, giọng điệu mạnh mẽ, âm hưởng hào hùng.
Trong tác phẩm "Tây Tiến", tính bi tráng được thể hiện ở bức chân dung người lính. Trước hết, họ có ngoại hình "không mọc tóc", "quân xanh màu lá". Đây là những hình ảnh có thực. Quang Dũng đã nói lên điều kiện chiến đấu đầy thiếu thốn, khó khăn của người lính Tây Tiến. Vì phải ở rừng nên đa số chiến sĩ mắc bệnh sốt rét. Căn bệnh khiến cho làn da họ trở nên xanh xao, nhợt nhạt, tiều tụy và mái đầu trọc lóc vì rụng tóc. Tuy hiện thực gian nan là thế nhưng khi thay đổi góc nhìn, tác giả cho rằng đây là ngoại hình mà người lính cố tình tạo ra. Họ đã tự tay cạo đi mái tóc của mình, nhuộm xanh làn da để có ngoại hình kì dị, dữ dằn nhằm mục đích khiến cho quân địch khiếp sợ. Đọc đến đây, ta thấy được sự đồng điệu trong lối miêu tả giữa Quang Dũng và Thôi Hữu trong bài thơ "Lên Cấm Sơn".
"Họ vẫn gầy, vẫn ốm
Mắt vẫn lõm, da vàng
Áo chăn chưa đủ ấm
Ăn uống vẫn tồi tàn
Nhưng vẫn vui vẫn nhộn
Pháo cười luôn nổ tan"
Nhà thơ Thôi Hữu cũng đã khắc họa chân thực hình ảnh những người lính trên vùng núi thiêng Cấm Sơn, Bắc Giang. Tuy cũng phải đối mặt với đói rét, bệnh tật nơi núi rừng hiểm trở nhưng họ luôn giữ vững niềm lạc quan, yêu đời, tin tưởng vào tương lai tươi sáng.
Người lính Tây Tiến có một lí tưởng đẹp, đầy cao cả:
"Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh"
Hình ảnh những nấm mồ nằm rải rác nơi biên cương đã dấy lên trong lòng người đọc niềm thương cảm, tiếc nuối cho những người chiến sĩ phải hi sinh. Nhà thơ sử dụng một loạt các từ ngữ Hán Việt nằm cạnh nhau để tăng thêm sắc thái trang trọng, làm giảm đi sự bi thương trong câu thơ. Dù biết ra rằng khi ra đi sẽ khó có ngày trở về, một trong số họ sẽ phải nằm lại nơi đất khách quê người nhưng người chiến sĩ vẫn quyết tâm cống hiến tuổi trẻ, cuộc đời mình cho chiến trường để đổi lấy tương lai độc lập, tự do.
"Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành"
Tính bi tráng trong bài thơ được thể hiện rất rõ khi tác giả mô tả cái chết đầy kiêu hùng, mang tầm vóc sử thi của những người lính. Cụm từ "anh về đất" cho người đọc thấy được sự hi sinh của người lính. Nó không hề bi lụy, đau buồn mà "anh về" giống như anh đang quay về với gia đình, quê hương thân yêu. Hình ảnh ẩn dụ "áo bào thay chiếu" ngầm so sánh người chiến sĩ giống như những vị đại anh hùng thời xưa. Họ khoác tấm áo bào thêu đầy chiến công oanh liệt, làm rạng danh sử sách. Sự hi sinh của họ cũng không kém phần anh dũng, kiêu hùng, khiến cho núi sông cũng phải bày tỏ nỗi niềm tiếc thương. Sông Mã chính là người bạn thân thiết, là dòng sông đã gắn liền với chặng đường hành quân của những người lính. Thế nên, khi một người lính ra đi, dòng sông lại "gầm lên" khúc anh hùng ca để tiễn đưa người bạn của mình về miền cực lạc. Âm hưởng hào hùng của bài thơ đã khiến cho "cái chết hóa thành bất tử" (Tố Hữu).
Người đọc có thể thấy được Quang Dũng không hề né tránh hiện thực đau thương của chiến tranh. Ông vẫn thể hiện được những khó khăn, vất vả thậm chí cả sự hi sinh của người lính. Thế nhưng, ông nhìn nó qua lăng kính lạc quan, hào hùng, từ đó tạo ra hiệu quả nghệ thuật đặc biệt, độc đáo. Ngoài ra, những từ ngữ mà tác giả lựa chọn cũng khiến cho bài thơ mang âm hưởng bi tráng, kiêu hùng, khác biệt hoàn toàn với những bài thơ về người lính khác.
Từ cảm hứng bi tráng, tác giả đã dựng nên bức tượng đài về người chiến sĩ Tây Tiến - những người đồng đội cũ của mình bắt tất cả niềm tự hào và chân thành nhất. Vẻ đẹp của họ chính là tiêu biểu cho thời đại anh hùng cách mạng: mạnh mẽ, ngang tàn, oai phong, không hề sợ hãi cái chết.
-----------------HẾT-----------------
https://thuthuat.taimienphi.vn/phan-tich-tinh-chat-bi-trang-o-bai-tho-tay-tien-cua-quang-dung-39498n.aspx
Sự hòa quyện giữa hai yếu tố "bi" và "tráng" giúp cho bài thơ trở nên lôi cuốn, hấp dẫn hơn trong lòng người đọc. Trên đây là 4 bài thơ phân tích tính chất bi tráng trong bài thơ Tây Tiến chọn lọc. Bên cạnh phần nội dung ở trên, các em học sinh có thể tìm hiểu kỹ hơn về cách viết bài văn phân tích qua các bài viết Cảm nhận bài Tây Tiến, phân tích Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh, Phân tích bài thơ Việt Bắc. Các bài văn mẫu trên đây được tuyển chọn từ danh sách các bài tập làm văn đặc sắc của học sinh khối THPT, giúp các em ôn tập, chuẩn bị tốt cho các bài học, bài kiểm tra trên lớp của mình.