Các em hãy cùng tham khảo Soạn bài Tây Tiến để cảm nhận được vẻ đẹp kiêu dũng, hiên ngang của người lính Tây Tiến cũng như nỗi nhớ rừng núi, đồng đội của nhà thơ Quang Dũng.
Soạn bài Tây Tiến (Quang Dũng), Ngắn 1
Câu 1: Bố cục bài thơ
Bài thơ chia làm 4 đoạn sau:
+ Đoạn 1 (14 câu thơ đầu): Nói về những cuộc hành quân vất vả của những người chiến sĩ cách mạng và khung cảnh nơi các chiến sĩ hành quân.
+ Đoạn 2 (8 câu thơ tiếp theo): đây là đoạn thơ nói về những kỉ niệm của những người chiến sĩ cách mạng.
+ Đoạn 3 (Tiếp đến khúc độc hành): đây là đoạn nói về nỗi nhớ đồng đội da diết của tác giả đối với những người chiến sĩ đồng đội của mình.
+ Đoạn 4: Còn lại là lời thề gắn bó với Tây Tiến.
Câu 2:
Hình ảnh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội là biểu tượng của chặng đường hành quân đầy gian khổ: các địa danh hành quân được nhắc đến như Sài Khao, Mường Lát. Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hiện lên hùng vĩ và thơ mộng.
Câu 3: Bức tranh thiên nhiên ở đoạn 2.
- Bức tranh mĩ lệ, duyên dáng và đặc biệt là rất thanh bình ngỡ như không còn tiếng súng, không còn chiến tranh, chết chóc của những nơi các anh đã đi qua in rõ tâm hồn người lính Tây Tiến lãng mạn, hào hoa, yêu đời.
Câu 4: Hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên ở đoạn thơ thứ ba như thế nào?
Hiện thực trần trụi về hình ảnh người lính:
- "không mọc tóc": có thể hiểu là sốt rét làm cho các chiến sĩ rụng hết tóc, cũng có thể hiểu là cắt tóc đi để tiện những trận đánh giáp lá cà.
- "xanh màu lá": có thể hiểu là quân thiếu thốn nên da xanh xao, hoặc người lính phải dùng lá cây để ngụy trang tránh kẻ địch phát hiện.
- "dữ oai hùm": Tuy "xanh màu lá" nhưng có sức khỏe như hổ báo.
- "dáng kiều thơm": đây là hình ảnh những người con gái Hà Thành xinh đẹo. Ngày chiến đấu ngoan cường, tối về, người chiến sĩ vẫn một lòng hướng về hậu phương.
Câu 5: Nỗi nhớ Tây Tiến (đoạn 4)
- Ngồi ở Phù Lưu Chanh, Quang Dũng nhớ về chiến trường xưa và những người đồng đội cũ một thời chiến đấu vô cùng gian khổ mà rực lửa anh hùng.
- Giữa nhà thơ và những ngày Tây Tiến là những ngày tháng đẹp nhất của đoàn quân Tây Tiến, một đoàn quân đã đi vào lịch sử của dân tộc như một chứng tích không thể nào quên.
LUYỆN TẬP
Câu 1: Bút pháp của Quang Dũng trong bài thơ
- Bút pháp của Quang Dũng trong bài thơ là bút pháp lãng mạn.
- Bút pháp lãng mạn là vượt lên trên thực tại (thường là khắc nghiệt) để vươn tới cái đẹp của lý tưởng. Nhà thơ thường dùng các thủ pháp phóng đại, cường điệu, đối lập để tô đậm cái phi thường, gây ấn tượng mạnh về cái hùng vĩ, dữ dội và cái thơ mộng, tuyệt mĩ.
- Với bút pháp lãng mạn, Quang Dũng để lại cho đời một bài thơ bay bổng, say người, tràn đầy cảm hứng lãng mạn về hình ảnh một người lính đẹp và một chiến trường lịch sử hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc.
Câu 2: Chân dung người lính Tây Tiến
* Vẻ đẹp lãng mạn của người lính Tây Tiến:
- Những người lính Tây Tiến hiện ra đầy oai phong và dữ dội khác thường. Quang Dũng đã thấy họ ốm mà không yếu, đã nhìn thấy bên trong cái hình hài tiều tụy của họ chứa đựng một sức mạnh phi thường.
* Chất bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến:
- Cái chết, sự hi sinh của những người lính Tây Tiến được nhà thơ miêu tả thật trang trọng.
- Hình ảnh những người lính Tây Tiến trong đoạn thơ này thấm đẫm tính chất bi tráng, chói ngời vẻ đẹp lí tưởng, mang dáng vẻ của những anh hùng kiểu chinh phu thuở xưa một đi không trở lại.
- Tây Tiến là sự kết tinh những sắc thái vừa độc đáo vừa đa dạng của ngòi bút Quang Dũng. Nhà thơ đã sáng tạo được hình tượng tập thể những người lính Tây Tiến, miêu tả được vẻ đẹp tinh thần của những con người tiêu biểu cho một thời kì lịch sử một đi không trở lại.
- Qua bài thơ Tây Tiến nổi tiếng của mình, Quang Dũng đã góp vào viện bảo tàng hình ảnh những người lính đó bức chân dung người lính Tây Tiến rất độc đáo của mình.
Xem thêm các bài nâng cao về khác về bài thơ Tây Tiến của tác giả Quang Dũng:
- Phân tích khổ 3 bài thơ Tây Tiến
- Phân tích bài thơ Tây Tiến
Soạn bài Tây Tiến (Quang Dũng), Ngắn 2
I. Tác giả & tác phẩm
1. Tác giả
Quang Dũng (1921 – 1988) tên khai sinh là Bùi Đình Diệm, quê ở Đan Phượng, huyện Đa Phượng, tỉnh Hà Tây.
Tác phẩm chính: Mây đầu ô (thơ 1986), thơ văn Quang Dũng (tuyển thơ văn, 1988)
Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh và soạn nhạc. Nhưng Quang Dũng trước hết là một nhà thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa – đặc biệt khi ông viết về người lính Tây Tiến và xứ Đoài (Sơn Tây) của mình. Năm 2001, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
2. Tác phẩm
Tác phẩm sáng tác năm 1948 và là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng, thể hiện sâu sắc phong cách nghệ thuật của nhà thơ, được in trong tập Mây đầu ô.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 90 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
* Bài thơ chia làm bốn đoạn:
- Đoạn 1 (từ câu 1 đến câu 14): Nhớ về thiên nhiên, núi rừng miền Tây.
- Đoạn 2 (từ câu 15 đến câu 22): Nhớ về con người miền Tây.
- Đoạn 3 (từ câu 23 đến câu 30): Nhớ về đoàn binh Tây Tiến.
- Đoạn 4 (còn lại): Lời ước hẹn cùng Tây Tiến.
* Mạch cảm xúc của bài thơ: Bao trùm toàn bộ bài thơ là nỗi nhớ, xuyên suốt bài thơ là những kỉ niệm và nỗi nhớ đối với núi rừng và đoàn binh Tây Tiến.
Câu 2 (trang 90 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
* Bức tranh thiên nhiên miền Tây trong đoạn thơ thứ nhất:
- Sương rừng: “sương lấp đoàn quân mỏi”: Sương rừng mờ ảo, phủ dày đặc che kín như vùi lấp cả đoàn quân.
- Dốc núi, vực sâu:
+ Các từ láy khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút kết hợp với điệp từ dốc diễn tả sự hiểm trở với những con đường quanh co, gập ghềnh, đứt đoạn của núi rừng miền Tây.
+ Nghệ thuật nhân hóa “súng ngửi trời” thể hiện cách đo chiều cao rất riêng của người lính Tây Tiến. Núi rừng miền Tây có chiều cao thăm thẳm, đằng sau đó là nụ cười vui, tếu táo của người lính trẻ.
+ Phép điệp từ “ngàn thước” xuất hiện hai lần trong một câu thơ mở ra một thiên nhiên hoành tráng, kì vĩ, tái hiện chặng đường hành quân của lính Tây Tiến hết lên cao lại đổ xuống sâu vô cùng hiểm trở.
- Mưa rừng “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”: gợi ra không gian mênh mông chìm trong biển mưa, mưa nguồn suối lũ.
- Thiên nhiên hoang vu, dữ dội:
+ Nghệ thuật nhân hóa: “thác gầm, cọp trêu” gợi cảm sự dữ dội, hoang sơ, bí hiểm và đầy đe dọa của núi rừng miền Tây.
+ Các điệp từ chiều chiều, đêm đêm mở ra dòng chảy thời gian bất tận, những thử thách mà người lính Tây Tiến phải trải qua còn được tính bằng chiều dài thời gian vô tận.
* Hình ảnh người lính Tây Tiến:
- Người lính: dãi dầu, không bước nữa, gục lên súng mũ, bỏ quên đời...
→ Vừa gợi lên sự gian khổ đến khắc nghiệt, nhưng cũng thể hiện bản chất cứng rắn, ngang tàng của người lính.
- Hình ảnh người lính được đặt trong bối cảnh thiên nhiên hùng vĩ, bí ẩn để rồi điểm dừng chân của họ là một bản làng yên bình bên nồi cơm nếp thơm “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói / Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”.
Câu 3 (trang 90 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Đoạn thơ thứ hai nói về những kỉ niệm đẹp của tình quân dân và cảnh sông nước miền Tây trong một buổi chiều sương giăng.
* Kỉ niệm đẹp tình quân dân:
- Rộn rã và tưng bừng trong tình quân dân thắm thiết.
- Màu sắc: bừng lên hội đuốc hoa, xiêm áo
→ Lộng lẫy, rực rỡ
- Âm thanh:
+ Kìa: trầm trồ, ngạc nhiên, thích thú
+ Khèn lên man điệu: nhẹ nhàng, hoang dã của miền sơn cước.
+ Nhạc về Viên Chăn: gợi nên lòng người những liên tưởng bay bổng, lâng lâng.
* Cảnh sông nước miền Tây trong một buổi chiều sương giăng
- Hồn lau: gợi vẻ đẹp miền Tây uyển chuyển, hài hòa với hoa đong đưa.
- Dáng người có nhiều cách hiểu khác nhau:
+ Dáng người của người con gái miền Tây uyển chuyển, hài hào với hoa đong đưa.
+ Dáng đứng đẹp, hiên ngang của những cô gái hoặc chàng trai miền Tây.
→ Dù hiểu theo nét nghĩa nào thì hình ảnh thơ đều gợi ra nét đẹp khỏe khoắn mà vẫn uyển chuyển của con người miền Tây.
- Hình ảnh “hoa đong đưa”: là cánh hoa dập dềnh trôi theo dòng nước lũ như đang làm duyên làm dáng với con người.
Câu 4 (trang 90 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Hình ảnh người lính Tây Tiến trong đoạn thơ thứ ba:
* Chân dung: Không mọc tóc - dữ oai hùm
→ Gian khổ, thiếu thốn - đầy kiêu hùng.
* Tâm hồn: Mắt trừng - chẳng tiếc đời xanh
→ Hào hoa, lãng mạn.
* Lí tưởng: Mồ viễn xứ - chẳng tiếc đời xanh
→ Ghê rợn, lạnh lẽo - hy sinh quên mình, lí tưởng cao cả.
* Phút giây vĩnh biệt:
- Sự hi sinh của người lính được sang trọng hóa: áo bào thay cho manh chiếu. Sự hi sinh của họ mang hơi hướng chủ nghĩa anh hùng cổ điển.
- Cách nói giảm “anh về đất” về đất là về với đất mẹ, quê hương, với cõi vĩnh hằng. Sự hi sinh vì lí tưởng đẹp đẽ đã khiến họ trở thành bất tử.
- Tiếng gầm của sông Mã như một khúc độc hành hùng tráng của đất trời, sông núi trong giờ phút vĩnh quyết người lính Tây Tiến. Quang Dũng đã nâng cái chết của họ lên tầm vóc sử thi, hoành tráng.
Câu 5 (trang 90 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Đoạn thơ thứ tư là lời ước hẹn cùng Tây Tiến, sự chia tay của Quang Dũng với đồng đội không hẹn ngày gặp lại bởi những trắc trở của chiến tranh.
Với Quang Dũng cái thời Tây Tiến là một thời đi không trở lại, những kỉ niệm đẹp, sâu sắc không bao giờ phai mờ trong kí ức, tâm hồn họ mãi mãi ở lại với Tây Tiến: “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”.
LUYỆN TẬP
Câu 1 (trang 90 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
* Bút pháp của Quang Dũng trong bài thơ là bút pháp lãng mạn.
- Tác giả tập trung tô đậm cái đặc biệt, phi thường cái hùng vĩ, hoang sơ của núi rừng và vẻ đẹp hào hùng nhưng cũng rất đỗi hào hoa của người lính Tây Tiến.
* So sánh với bài Đồng chí (Chính Hữu)
- Cảnh và người được được thể hiện trong cảm hứng hiện thực.
- Tác giả tập trung tô đậm cái bình thường, cái có thật của cuộc sống: hình ảnh người nông dân cày lam lũ, sức mạnh của tinh thần đồng đội kề vai sát cánh bên nhau (Súng bên súng đầu sát bên đầu / Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ)
Câu 2 (trang 90 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
* Vẻ đẹp hào hùng nhưng cũng rất đỗi hào hoa của người lính Tây Tiến:
- Khí phách ngang tàng, tinh thần lạc quan trước khó khăn, gian khổ
- Hoàn cảnh chiến đấu vô cùng gian khổ: bệnh sốt rét, hành quân trên địa hình hiểm trở, thiên nhiên ẩn chứa những điều nguy hiểm, cái chết luôn cận kề.
- Họ vẫn dấn thân, bất chấp hiểm nguy, vượt qua núi cao, vực sâu, thú dữ, bệnh tật.
- Tinh thần lạc quan, yêu đời thể hiện qua cách nói táo bạo “súng ngửi trời”, “không mọc tóc” ...
* Sự hào hùng gắn liền với bi tráng: Khi viết về những người lính Tây Tiến, Quang Dũng đã nói tới cái chết, sự hi sinh nhưng không gây cảm giác bi lụy, tang thương.
* Nghệ thuật:
- Cảm hứng lãng mạn trên nền hiện thực của chiến tranh gian khổ.
- Chất liệu lấy từ hiện thực chiến đấu của người lính trong thời kì đầu kháng chiến chống Pháp.
- Khai thác thủ pháp đối lập nhằm gây ấn tượng mạnh mẽ về thiên nhiên, con người miền Tây và lính Tây Tiến.
Soạn bài Tây Tiến (Quang Dũng), Ngắn 3
Câu 1: Theo văn bản, bài thơ chia thành 4 đoạn. Nêu ý chính của mỗi đoạn và chỉ ra mạch liên kết giữa các đoạn?
Trả lời:
- Đoạn 1 (14 dòng đầu): Nỗi nhớ Tây Tiến hùng vĩ, dữ dội và thơ mộng.
- Đoạn 2 (từ dòng 15 đến dòng 22): Những kỉ niệm đẹp của người lính.
- Đoạn 3 (từ dòng 23 đến dòng 30): Chân dung người lính Tây Tiến và sự hi sinh bi tráng.
- Đoạn 4 (4 câu cuối): Tác giả gửi lòng mình với Tây Tiến.
- Mạch cảm xúc của bài thơ: Nỗi nhớ về Tây Tiến.
Câu 2: Nét đặc sắc của bức tranh thiên nhiên trong đoạn thơ thứ nhất và hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên trong đoạn thơ như
thế nào?
Trả lời:
“ Sông Mã xa rồi tây tiến ơi
nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”
Nhớ về Tây Tiến tác giả nhớ nhất là sông Mã ,về rừng núi.Đấy là một nỗi nhớ chơi vơi,không đầu không cuối nhưng luôn da diết cồn cào
“ Sài Khao” Mường lát”, “ Mường Hịch”Pha Luông ....là những địa danh nghe tên thôi cũng cảm thấy nặng trĩu,khúc khuỷu,hiểm trở của vùng núi cao=> chặng đường hành quân vất vả nơi vùng cao
dốc lên khúc khuỷu, thăm thẳm,heo hút….chứng tỏ sự lạnh lẽo heo hút,cô quạnh nơi núi cao rừng sâu nước độc mà các anh hành quân qua
súng ngửi trời, hoa về, là hình ảnh ẩn dụ về sự lạc quan của người lính
thiên nhiên dữ dội làm nổi bật sự hy sinh gian khổ của các anh, vượt qua khó khăn chờ ngày thắng lợi
‘ gục lên súng mũ, bỏ quên đời” cách nói giảm nói tránh, sẵn sàng hi sinh tuổi xuân của mình vì tổ quốc, chết trong tư thế chiến đấu càng thể hiện sự quyết tâm bảo vệ tổ quốc
“ chiều …..trêu người” chứng tỏ sự khủng khiếp của thiên nhiên, dữ dội, nguy hiểm tới con người bất cứ lúc nào
Câu 3: Đoạn thơ thứ hai mở ra một thế giới khác với những vẻ đẹp của con người về thiên nhiên miền Tây khác với đoạn thơ thứ nhất. Hãy phân tích để làm rõ vẻ đẹp ấy.
Trả lời:
Đêm liên hoan văn nghệ đậm tình quân nhân.Có đầy đủ bốn yếu tố: Ánh sáng “ hội đuốc hoa”, âm nhạc “khèn”, diễn viên “em ,nàng e ấp”, khán giả người lính Tây Tiến.Một thế giới của chất nhạc chất thơ đậm chất phương xa xứ lạ “Viêng chăn” khác ở khổ đầu là không còn sự hy sinh quên mình ở vùng núi cao khúc khủy mà mang vẻ hào hoa nghệ sĩ
Cảnh sông nước đậm chất thơ,có chiều sương lảng bảng giăng mắc trên dòng sông “ đong đưa”,cảm giác như trở về thời tiền sử hoang sơ với thuyền độc mộc. Một bức tranh đặc sắc,thủy mặc khác với vẻ hùng vĩ,dữ dội khắc nghiệt ở khổ đầu
dáng người trên độc mộc ,người cảnh hòa quyện vào nhau. người ấy, cảnh ấy làm sao không “ thấy”, không “ nhớ” cho được. sự khác biệt với vẻ đẹp của em gái “ Mai Châu” của khổ đầu, nguyên thủy,sơ khai hoang dại, nên thơ hơn.
Câu 4: Hình ảnh người lính Tây Tiến được lặp lại trong đoạn thơ thứ ba. Hãy làm rõ vẻ đẹp lãng mạn và tính chất bi tráng của hình ảnh người lính.
Trả lời:
Hình ảnh người lính lãng mạn mà đậm chất bi tráng:
+ với nét vẽ gân guốc : “ Tây Tiến…không mọc tóc” là hậu quả của những trận sốt rét rừng cũng có thể là cách nói khẩu khí hoặc việc cạo trọc đầu để thuận tiện hơn trong chiến đấu.
+ “Quân xanh màu lá”: có thể là người lính sống khổ cực nên da xanh xao; hoặc người lính phải dùng lá cây để ngụy trang tránh kẻ địch phát hiện.
+ “Giữ oai hùm”: là khí phách tinh thần của đoàn quân ấy
+ “ Mắt trừng” : sự phẫn nộ sục sôi khi nghĩ đến kẻ thù
+ Giấc mơ “ đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” là hậu phương,là mộng ước trong tư tưởng, là sợi dây mang họ từ cõi chết trở về.
Câu 5: Ở đoạn cuối, nỗi nhớ Tây Tiến được diễn tả như thế nào? Vì sao nhà thơ viết: “Hồn về Sầm Nứa, chẳng về xuôi” ?
Trả lời:
- Nỗi nhớ Tây Tiến ở đoạn cuối thể hiện sự hi sinh bi tráng và đầy ám ảnh. Người đi xác định hy sinh đời xanh của mình để cứu lấy đời xanh tổ quốc.
- “ Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”:Sầm Nứa là một tỉnh thuộc đất bạn Lào. Hồn về Sầm Nứa tức là chết rồi vẫn không quên nhiệm vụ chiến đấu, Thời khắc hy Sinh ấy,mãi mãi là thời khắc không thể nào quên.Linh Hồn người lính mãi gắn bó với mảnh đất Tây Tiến này, Mãi không quên nhiệm vụ dù đã Hy sinh
* Luyện tập:
Câu 1. Bút pháp của Quang Dũng trong bài thơ là bút pháp hiện thực hay lãng mạn? Phân tích, so sánh “Tây Tiến” với bài “Đồng Chí” của Chính Hữu để làm rõ bút pháp đó?
Trả lời:
- Bút pháp của Quang Dũng trong bài thơ là bút pháp lãng mạn.Bút pháp lãng mạn là vượt lên trên thực tại (thường là khắc nghiệt) để vươn tới cái đẹp của lý tưởng.
- So sánh với bút pháp tả thực trong bài “Đồng chí” của Chính Hữu ở một số điểm:
+ Áo anh rách vai // Áo bào thay chiếu anh về đất.
+ Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh // Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc.
+ Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi // Quân xanh màu lá dữ oai hùm.
+ Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ // Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
Câu 2. Qua bài thơ, anh (chị) hình dung như thế nào về chân dung người lính Tây Tiến?
Trả lời:
Những người lính Tây Tiến hiện ra đầy oai phong và dữ dội khác thường. Bên trong cái hình hài tiều tụy của họ chứa đựng một sức mạnh phi thường.
Chất bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến: Cái chết, sự hi sinh nhưng không gây cảm giác bi lụy, tang thương, cái bi thương ấy bị át hẳn đi trong tiếng gầm thét dữ dội của dòng sông Mã.
⟹ Hình ảnh những người lính Tây Tiến trong đoạn thơ này thấm đẫm tính chất bi tráng, chói ngời vẻ đẹp lí tưởng, mang dáng vẻ của những anh hùng kiểu chinh phu thuở xưa một đi không trở lại.
---------------------HẾT-----------------------
Bài thơ Tây tiến của nhà thơ Quang Dũng thuộc chương trình Ngữ Văn 12. Vì vậy hãy chú ý phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến để hiểu hơn ý nghĩa bài thơ cũng như điều Quang Dũng muốn nói về tác phẩm này.
Bản Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh thuộc chương trình Ngữ Văn 12 cùng Phân tích bản Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh để hiểu hơn về tác phẩm này.
https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-tay-tien-quang-dung-lop-12-37923n.aspx