Trong các bài viết trước Taimienphi.vn đã giới thiệu cho bạn lệnh CREATE trong SQL. Về cơ bản trong SQL có 2 lệnh CREATE có sẵn, bao gồm CREATE DATABASE và CREATE TABLE. Trong bài viết tiếp theo dưới đây Taimienphi.vn sẽ giới thiệu tiếp cho bạn lệnh DELETE trong SQL, để các bạn có thể bổ sung thêm kiến thức cho mình.
Khác với lệnh CREATE trong SQL để tạo database (cơ sở dữ liệu) và lệnh CREATE TABLE để tạo bảng, lệnh DELETE trong SQL được sử dụng để xóa các hàng từ một bảng.
Cú pháp lệnh DELETE trong SQL
DELETE FROM table_name [WHERE condition];
Trong đó: table_name là tên bảng phải được cập nhật.
Lưu ý: Mệnh đề WHERE trong lệnh DELETE trong SQL không bắt buộc phải có, mệnh đề này xác định các hàng trong cột bị xóa. Nếu không thêm mệnh đề WHERE, tất cả các hàng trong bảng sẽ bị xóa. Vì vậy nên thận trong khi viết truy vấn DELETE mà không có mệnh đề WHERE.
Ví dụ lệnh DELETE trong SQL
Để xóa nhân viên có ID 100 từ bảng danh sách các nhân viên, truy vấn lệnh DELETE trong SQL có dạng như dưới đây:
DELETE FROM nhanvien WHERE id = 100;
Để xóa tất cả các hàng từ bảng danh sách nhân viên, bạn sử dụng truy vấn như dưới đây:
DELETE FROM employee;
Lệnh TRUNCATE trong SQL
Lệnh TRUNCATE trong SQL được sử dụng để xóa tất cả các hàng từ bảng và giải phóng không gian chứa bảng.
Cú pháp lệnh TRUNCATE trong SQL:
TRUNCATE TABLE table_name;
Ví dụ lệnh TRUNCATE trong SQL:
Để xóa tất cả các hàng từ bảng danh sách nhân viên, truy vấn có dạng:
TRUNCATE TABLE employee;
Sự khác nhau giữa các lệnh DELETE và TRUNCATE
- Lệnh DELETE: Lệnh này chỉ xóa các hàng từ bảng dựa trên điều kiện được cung cấp trong mệnh đề WHERE hoặc xóa tất cả các hàng từ bảng nếu không có điều kiện nào được chỉ định. Nhưng lệnh này không giải phóng không gian chứa bảng.
- Lệnh TRUNCATE: Lệnh này được sử dụng để xóa tất cả các hàng từ bảng và giải phóng không gian chứa bảng.
Lệnh DROP trong SQL
Lệnh DROP trong SQL được sử dụng để loại bỏ một đối tượng khỏi database (cơ sở dữ liệu). Nếu xóa một bảng, tất cả các hàng trong bảng sễ bị xóa và cấu trúc bảng cũng sẽ bị xóa khỏi database. Sau khi bảng đã bị xóa, bạn không thể khôi phục lại được. Vì vậy cần thận trọng khi sử dụng lệnh DROP.
Khi 1 bảng bị xóa bỏ tất cả các tham chiếu, bảng sẽ không có giá trị gì nữa.
Cú pháp lệnh DROP trong SQL:
DROP TABLE table_name;
Ví dụ lệnh DROP trong SQL:
Để xóa bảng nhân viên, bạn sử dụng truy vấn dưới đây:
DROP TABLE employee;
Sự khác nhau giữa lệnh DROP và lệnh TRUNCATE trong SQL
Nếu sử dụng lệnh DROP, tất cả các tham chiếu, mối quan hệ với các bảng khác sẽ không còn hợp lệ, các ràng buộc tính toàn vẹn và cấp quyền truy cập bảng sẽ bị xóa bỏ. Nếu muốn sử dụng bảng lần nữa, bạn phải tái tạo lại bảng, thiết lập lại các ràng buộc toàn vẹn, đặc quyền truy cập và các mối quan hệ với các bảng khác.
Nếu sử dụng lệnh TRUNCATE, cấu trúc bảng vẫn được giữ nguyên, vì vậy sẽ không xảy ra bất kỳ vấn đề nào.
Về cơ bản lệnh DELETE trong SQL được sử dụng để xóa các hàng từ một bảng trong SQL. Đừng quên chia sẻ ý kiến của bạn về các lệnh DELETE, TRUNCATE và lệnh DROP trong SQL cho Taimienphi.vn nhé, bên cạnh đó, bạn hãy xem lại kiến thức về Lệnh CREATE trong SQL tại đây
https://thuthuat.taimienphi.vn/lenh-delete-trong-sql-33104n.aspx
Trong SQL Server, bạn sẽ thường xuyên phải sao lưu và khôi phục SQL Server để bảo toàn cho dữ liệu của bạn. Nếu bạn chưa biết cách làm thì Taimienphi.vn cũng đã có hướng dẫn đầy đủ và chi tiết giúp bạn.