Khi soạn bài Viết bài làm văn số 3: Văn thuyết minh, các em học sinh sẽ được củng cố lại các kiến thức về thể loại thuyết minh qua việc thực hành viết các đề văn: Thuyết minh chiếc kính đeo mắt, thuyết minh về cây bút bi, thuyết minh về đôi dép lốp trong kháng chiến, thuyết minh về chiếc áo dài Việt Nam, qua đây các em sẽ có sự chuẩn bị tốt hơn cho bài viết tập làm văn trên lớp sắp tới.
Soạn bài Viết bài làm văn số 3: Văn thuyết minh
Soạn bài Viết bài làm văn số 3: Văn thuyết minh, Ngắn 1
Đề 1 : Thuyết minh về kính đeo mắt.
1. Mở bài : Kính đeo mắt là vật dụng quen thuộc trong thời đại ngày nay, cần thiết với nhiều lứa tuổi.
2. Thân bài :
- Cấu tạo của kính : gọng kính và mắt kính.
+ Gọng kính làm bằng nhựa cao cấp hoặc kim loại, có nhiều hình dạng, màu sắc.
+ Mắt kính làm bằng nhựa hoặc thủy tinh trong suốt.
- Kính đeo mắt có nhiều loại như kính cận, kính viễn, kính thời trang, kính râm,... Không nên sử dụng tùy tiện vì có một số loại kính chỉ dùng trong những trường hợp nhất định, kính cận chỉ người bị cận thị mới đeo,...
- Cách sử dụng và giữ gìn : sau khi dùng nên lau kính và cho vào hộp tránh trầy xước.
3. Kết bài : Cần có hiểu biết về kính để sử dụng và giữ gìn kính đúng cách bảo vệ đôi mắt khỏe đẹp.
Đề 2 : Thuyết minh về cây bút máy hoặc thuyết minh về cây bút bi.
1. Mở bài : Nêu khái quát vai trò của bút bi trong học tập và công việc.
2. Thân bài :
- Cấu tạo gồm nhiều bộ phận :
+ Vỏ bút phong phú về chủng loại, kiểu dáng, màu sắc thường làm bằng nhựa hoặc kim loại có công dụng bảo vệ các vật bên trong, để dễ cầm viết và còn thể hiện phong cách của người viết khi lựa chọn cây bút đó.
+ Ngòi bút chứa mực, đầu có một viên bi nhỏ như mũi kim điều hòa lượng mực ra đề mỗi khi viết. Đây cũng là lí do để đặt tên bút bi. Trên thân ngòi bút thường có kèm theo chiếc lò xo để tạo lực đàn hồi khi ấn và bấm bút khi viết.
- Hình dạng chung của bút bi : thường ở dạng hình trụ dài, hoặc nhiều nhà sản xuất tạo ra nhiều kiểu dáng mập gầy cho cây bút, có khi còn gắn thêm trên đầu bút hình chú thỏ hay con gà dễ thương.
- Công dụng : rất tiện lợi vì tính viết nhanh gọn, người bạn đồng hành của học sinh, sinh viên, giáo viên và tất cả mọi người.
- Cách bảo quản : Ngòi bút là phần quan trọng nên khi dùng xong nên bấm ngòi thụt vào tránh rơi gây vỡ, gai ngòi bút.
3. Kết bài : Bút bi mãi là vật dụng cần thiết, gắn bó trong cuộc sống con người.
Đề 3 : Giới thiệu đôi dép lốp trong kháng chiến.
1. Mở bài : Đôi dép lốp trong kháng chiến là vật chứng tiêu biểu cho một quá trình gian khổ của nhân dân Việt Nam trong kháng chiến.
2. Thân bài :
- Giới thiệu khái quát lịch sử ra đời của đôi dép lốp cao su : Trong cuộc kháng chiến muôn vàn khó khăn, đôi dép cắt từ lốp xe cùng một vài vật dụng khác là trang phục kháng chiến của các anh bộ đội.
- Đặc điểm hình dáng, cấu tạo :
+ Hình dáng giống như đôi dép bình thường có quai dép làm từ săm xe ô tô cũ, hai quai trước bắt chéo, hai quai sau song song, vắt ngang cổ chân.
+ Đế dép làm từ lốp xe ô tô cũ hoặc đúc bằng cao su, đế được đục những cái lỗ để xỏ quai qua.
+ Điểm đặc biệt : giữa quai và đế không dính bằng keo mà cố định nhau bằng sự giãn nở của cao su.
- Dép lốp cao su dễ làm, dễ sử dụng trong mọi địa hình, rất bền.
- Rất dễ bảo quản : chỉ cần không để ở nơi có nhiệt độ cao.
3. Kết bài : Dép lốp tuy không còn phổ biến như xưa nhưng đó là một thời kì lịch sử với bao gian khó. Chúng ta sống ở thời bình phải biết trân trọng những giá trị quá khứ.
Đề 4 : Giới thiệu về thuyết minh về áo dài.
1. Mở bài : Chiếc áo dài là biểu tượng cho nét duyên dáng của người phụ nữ Việt.
2. Thân bài :
- Lịch sử ra đời : đầu thời Chúa Nguyễn Phúc Khoát (1739 - 1765). Áo dài thay đổi theo từng thời gian và giai đoạn lịch sử khác nhau.
- Cấu tạo :
+ Cổ áo cao 4 - 5cm, khoét hình chữ V trước cổ, ngày nay được biến tấu đa dạng.
+ Thân áo từ cổ xuống phần eo, được may vừa vặn, ôm sát, phần eo được chít ben (hai ben ở thân sau và hai ben ở thân trước). Cúc áo thường là cúc bấm từ cổ áo qua vai xuống đến eo.
+ Từ eo xẻ làm hai tà : tà trước và tà sau đều dài quá gối.
+ Tay áo may sát cánh tay, dài đến qua cổ tay.
+ Quần mặc trong hai tà xẻ là quần ống rộng, may chấm gót chân, vải mềm, rũ.
- Chất liệu và màu sắc : vải mềm, có độ rũ cao như lụa, voan, nhung,... màu sắc cũng đa dạng phong phú, tùy thuộc tuổi tác người mặc.
- Công dụng : trang phục lễ hội truyền thống, trang phục của các ngành nghề như tiếp viên hàng không, học sinh, giáo viên, ...
- Bảo quản : Mặc xong nên giặt phơi nhẹ nhàng, tránh bạc màu, không vứt bừa tránh nhàu xấu. Nên treo trên mắc áo để giữ dáng áo.
3. Kết bài : Chiếc áo dài là trang phục truyền thống không bị lu mờ thời buổi hiện đại, được thiết kế cách tân với nhiều kiểu dáng mẫu hiện đại.
-----------------HẾT BÀI 1---------------------
Soạn bài Viết bài làm văn số 3: Văn thuyết minh là một nội dung, bài học hay trong SGK Ngữ Văn 8. Sau phần học này chúng ta tiếp tục chuẩn bị trả lời câu hỏi, Soạn bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác cùng với phần Soạn bài Đập đá ở Côn Lôn để học tốt môn Ngữ Văn lớp 8 hơn
Soạn bài Viết bài làm văn số 3: Văn thuyết minh, Ngắn 2
Đề 1: Thuyết minh chiếc kính đeo mắt
1. Mở bài: Giới thiệu về kính đeo mắt - đối tượng được thuyết minh
2. Thân bài
- Nêu nguồn gốc, xuất xứ
+ Kính đeo mắt ra đời năm 1620 ở nước Ý
+ Qua nhiều năm được cải tiến và phổ biến sử dụng
+ Năm 1877 chiếc kính áp tròng đầu tiên trong lịch sử ra đời
- Nêu cấu tạo:
+ Mắt kính: Tùy vào thực trạng của mắt để sử dụng các loại mắt kính khác nhau. Mắt kính được làm từ thủy tinh, nhựa.
+ Mắt kính thủy tinh có đặc điểm trong suốt có nhược điểm là dễ vỡ
+ Măt kính nhựa: Ưu điểm nhẹ nhưng dễ xước
+ Gọng kính gồm 2 loại: Gọng nhựa và gọng kim loại. Gọng kim loại được làm bằng sắt, đeo cứng cáp và khó chịu. Gọng nhựa dẻo, bền, chịu được áp lực khi bị tác động
- Công dụng của mắt kính.
+ Kính thuốc giúp người có bệnh về mắt như cận, loạn, lão...
+ Kính lão bảo vệ mắt khi đọc sách, hay làm việc lâu trên máy tính.
+ Kính râm bảo vệ mắt khi có ánh sáng mạnh hắt vào mắt.
+ Kính thời trang giúp làm đẹp cho khuôn mặt.
3. Kết bài: Nêu cảm nghĩ và sự cần thiết của kính mắt đối với đời sống của con người trong cuộc sống.
Đề số 2: Thuyết minh về cây bút bi
1. Mở bài:
Giới thiệu chung về vai trò, tầm quan trọng của bút bi với đời sống con người. Nó là công cụ giúp con người lưu lại chữ viết.
2. Thân bài
- Nguồn gốc, xuất xứ
Được phát minh bởi nhà báo Hungaru Biro vào năm 1930 (từ thực tiễn khi thấy mực in trên giấy khô nhanh)
- Cấu tạo bút bi: Gồm hai bộ phận chính
+ Vở bút: Là ống trụ tròn dài khoảng 14- 15cm, được làm bằng nhiều chất liệu khác nhau, có ghi nhà sản xuất hoặc hãng sản xuất
+ Ruột bút: Là từ kim loại, nhựa dẻo, bên trong có ống mực chứa mực nước hoặc mực đặc.
+ Còn các bộ phận khác: Lò xo, nút bấm, nút bấm, trên vỏ ghim để gài vào áo hoặc vở
- Phân loại: Tùy thuộc vào kiểu dáng, màu sắc, và thị hiếu người dùng
+ Màu sắc đa dạng, bắt mắt
+ Có thể dẫn ra các thương hiệu bút nổi tiếng
- Nguyên lí vận hành: Mũi bút chứa viên bi nhỏ, khi viết viên bi lăn ra mực tạo khối chữ
- Cách sử dụng và bảo quản
+ Sau khi viết xong phải đậy nắp cẩn thận
- Ưu điểm
+ Gọn nhẹ, tiện dụng, dễ vận chuyển
+ Giá thành phù hợp với lứa tuổi học sinh.
- Nhược điểm
+ Bút chỉ sử dụng được khi hết mực mua bút mới
+ Không tạo khối được nét thanh nét đậm cho chữ
- Kết bài:
Nhấn mạnh và khẳng định tầm quan trọng của bút bi trong cuộc sống. Nêu cảm nhận của em về vai trò của chiếc bút bi.
Đề số 3: Thuyết minh về đôi dép lốp trong kháng chiến.
1. Mở bài: Dép lốp từng là một trong số những vật dụng quan trọng thiết yếu trong cuộc kháng chiến trường kì chống Pháp và chống Mĩ của dân tộc.
Hiện tại: Dép lốp là vật chứng tiêu biểu cho quá trình gian khổ mà hào hùng của dân tộc Việt Nam
2. Thân bài:
- Nêu nguồn gốc (hoàn cảnh ra đời)
+ Bên cạnh những vật dụng khác như mũ nan, áo trấn thủ, thì đôi dép lốp được ra đời
+ Dép lốp được làm từ việc cắt những chiếc lốp xe ô tô cũ
- Hình dáng, cấu tạo, chất liệu của dép lốp
+ Hình dạng giống những đôi dép bình thường
+ Quai dép được làm từ săm ô tô
+ Đế dép được làm từ xăm ô tô cũ, không qua sử dụng
+ Quai và đế được gắn cố định chắc chắn vào nhau không qua thứ keo kính nào mà dựa trên sự giãn nở của cao su
+ Dưới đế dép được xẻ rãnh để tạo độ ma sát với mặt đường, tránh trơn trượt trên địa hình
- Nêu đặc biệt, công dụng
+ Dép cao su được tái chế từ xăm lốp ô tô đã qua sử dụng, nên giá thành rẻ, phù hợp với các loại địa hình, kể cả đèo cao, suối sâu, đường lầy lội
+ Dép nhẹ nên dễ sử dụng, khi nắng thì đi thoáng mắt, mưa thì không lo bị đọng nước.
+ Dép lốp dễ vệ sinh, làm sạch, đặc biệt dép rất bền
+ Dép lốp là vật dụng gắn liền với hình ảnh chủ tịch Hồ Chí Minh
- Cách bảo quản:
+ Dép lốp được làm từ cao su nên không được để chúng ở nơi có nhiệt độ cao
3. Kết bài:
+ Ngày nay dép lốp không còn phổ biến như trước, nó dần trở thành kỉ vật minh chứng cho giai đoạn hào hùng trong lịch sử dân tộc.
+ Dép lốp đi vào thơ ca với sức sống bất tận.
Đề số 4: Thuyết minh về chiếc áo dài Việt Nam.
1. Mở bài:
+ Giới thiệu chiếc áo dài, trang phục độc đáo đặc biệt dành cho phụ nữ Việt Nam.
+ Áo dài không chỉ là trang phục truyền thống mà còn trở thành biểu tượng văn hóa đẹp của người Việt Nam
2. Thân bài:
- Nêu xuất xứ
Từ thời chúa Nguyễn Phúc Kháng, do không muốn chịu ảnh hưởng văn hóa Trung Quốc nên vua ban lệnh người Việt đều mặc quần không đáy
------------------HẾT----------------------
Nội dung tiếp theo, Soạn bài Dấu ngoặc kép là một bài học quan trọng trong chương trình Ngữ Văn lớp 8 mà các em cần phải đặc biệt lưu tâm.
Bên cạnh nội dung đã học, các em có thể chuẩn bị và tìm hiểu nội dung phần Thuyết minh về một thể loại văn học thông qua chi tiết Soạn bài Thuyết minh về một thể loại văn học để nắm trước những kiến thức trong chương trình sắp tới.
https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-viet-bai-lam-van-so-3-van-thuyet-minh-39674n.aspx