Soạn bài Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh, siêu ngắn 1
I - Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
1. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người
- trình bày lợi ích của cây dừa Bình Định
- thuyết minh, giải thích về tác dụng của chất diệp lục làm cho người ta thấy lá cây có màu xanh.
- giới thiệu Huế như là một trung tâm văn hóa nghệ thuật lớn của Việt Nam.
2. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
- Văn bản thuyết minh có nhiệm vụ cung cấp tri thức khách quan về sự vật giúp con người có được hiểu biết về sự vật một cách đầy đủ, đúng đắn. Văn bản thuyết minh không thể hư cấu, tưởng tượng hay bịa đặt mà phải phu hợp thực tế và khách quan.
II – Luyện tập
1. Hai văn bản Khởi nghĩa Nông Văn Vân (1833-1835) và Con giun đất là văn bản thuyết minh .Văn bản cung cấp kiến thức lịch sử. Văn bản sau cung cấp kiến thức khoa học sinh vật.
2. Văn bản. Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 thuộc loại nhật dụng. Đây là một bài văn nghị luận đề xuất một hành động tích cực bảo vệ môi trường. Trong bài, đã sử dụng yếu tố thuyết minh nhằm nói rõ tác hại của bao bì nilông, làm cho đề nghị của mình có sức thuyết phục cao.
3. Các văn bản khác như tự sự, nghị luận, biểu cảm, miêu tả nhiều lúc cũng cần yếu tô thuyết minh để trình bày giới thiệu giải thích cho rõ thêm.
Xem tiếp các bài soạn để học tốt môn Ngữ Văn lớp 8
- Soạn bài Ôn dịch, thuốc lá
- Soạn bài Câu ghép (tiếp theo)
Soạn bài Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh, siêu ngắn 2
I.Vai trò và đặc điểm của văn bản thuyết minh
1. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người
- Nội dung các văn bản :
+ VB (a) : trình bày lợi ích của cây dừa Bình Định.
+ VB (b) : giải thích nguyên nhân lá cây màu xanh.
+ VB (c) : giới thiệu đặc trưng của thành phố Huế.
- Có thể bắt gặp các loại văn bản đó trong đời sống khi có nhu cầu hiểu biết khách quan về mọi lĩnh vực có thể tìm ở sách khoa học,…
- Một vài văn bản cùng loại : Động Phong Nha, Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000, Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử,…
2. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
a. Các văn bản trên không giống những văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận. Vì chúng không nhằm mục đích kể, tả, bộc lộ cảm xúc hay nghị luận.
b. Các văn bản trên cung cấp tri thức về các sự vật, hiện tượng một cách khách quan, chân thực, có ích.
c. Phương pháp thuyết minh : trình bày, giới thiệu, giải thích.
d. Ngôn ngữ : khách quan, chính xác, rõ ràng, chặt chẽ, hấp dẫn
II.Luyện tập
Câu 1 (trang 117 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Cả hai văn bản được dẫn đều là văn bản thuyết minh. Vì chúng cung cấp tri thức hữu ích cho người đọc.
Câu 2 (trang 118 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 thuộc loại văn bản thuyết minh. Nội dung giải thích tác hại của việc dùng bao bì ni lông, góp phần tạo nên sức thuyết phục cho lời kêu gọi “Một ngày không dùng bao bì ni lông”.
Câu 3 (trang 118 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Thuyết minh là yếu tố cần có cho tất cả các loại văn bản. Vì yếu tố thuyết minh góp phần làm sáng rõ nội dung văn bản, giúp cho nội dung trình bày mang tính chính xác, khoa học cao.
---------------------------HẾT-----------------------------
Cô bé bán diêm là bài học nổi bật trong Bài 6 của chương trình học theo SGK Ngữ Văn 8, học sinh cần Soạn bài Cô bé bán diêm, đọc trước nội dung, trả lời câu hỏi trong SGK.
https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-tim-hieu-chung-ve-van-ban-thuyet-minh-38286n.aspx