Với những hướng dẫn chi tiết, dễ hiểu Soạn bài Nói giảm nói tránh dưới đây sẽ giúp các em hiểu được khái niệm, vai trò cũng như giá trị biểu đạt của biện pháp nghệ thuật nói giảm, nói tránh khi giao tiếp cũng như khi viết bài.
Soạn bài Nói giảm nói tránh, ngắn 1
I. Nói giảm nói tránh và tác dụng của nói giảm nói tránh
Câu 1.
Ngữ liệu in đậm | Nghĩa của từ in đậm | Mục đích |
Đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê – nin và các vị đàn anh khác | Chết | Tránh gây cảm giác quá đau buồn |
Đi | Chết |
Chẳng còn | Chết |
Câu 2: Từ “bầu sữa” 🡪 gợi cảm giác ấm áp của tình mẫu tử đồng thời tránh gây cảm giác thô tục, thiếu lịch sự. Chính vì vậy mà không thể thay thế từ “bầu sữa” thành một từ khác được.
Câu 3: So sánh
II. Luyện tập
Câu 1
a. Khuya rồi, mời bà đi nghỉ ạ
b. Cha mẹ chia taynhau từ khi em còn rất bé, em về ở với bà ngoại.
c. Đây là lớp học cho trẻ em khiếm thị
d. Mẹ đã có tuổi rồi, nên chú ý giữ gìn sức khỏe.
e. Cha nó mất, mẹ nó đi bước nữa, nên chú rất thương nó.
Câu 2
Câu | Sử dụng cách nói giảm, nói tránh |
Anh nên hòa nhã với bạn bè | ✔ |
Anh không nên ở đây nữa | ✔ |
Xin đừng hút thuốc trong phòng | ✔ |
Nói như thế là thiếu thiện chí | ✔ |
Hôm qua em có lỗi với anh, em xin anh thứ lỗi | ✔ |
Câu 3
1. Bạn làm bài sai hết rồi! 2. Các bạn lười học quá! 3. Chị đi chậm chạp quá! | => | - Bạn cần xem lại bài, có vài chỗ chưa đúng - Các em cần học hành chăm chỉ hơn - Chị cần nhanh nhẹn hơn mộ chút |
Câu 4: Chúng ta không nên sử dụng cách nói giảm, nói tránh trong các trường hợp sau:
- Khi nói về tội ác của kẻ thù xâm lược thì chúng ta cần thẳng thắn vạch trần.
- Khi đánh giá khuyết điểm, lỗi sai của người khác với mong muốn lần sau họ sẽ thay đổi.
- Khi đưa ra phương hướng phát triển trong học tập cũng như trong công việc chúng ta cần thẳng thắn nhìn nhận vấn đề để khắc phục.
Soạn bài Nói giảm nói tránh, ngắn 2
I. Nói giảm nói tránh và tác dụng của nói giảm nói tránh
1. Những từ ngữ in đậm trong các đoạn trích sau đây có nghĩa là gì? Tại sao người viết lại dùng cách diễn đạt đó?
+ "đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê- nin và các vị cách mạng đàn anh khác", " đi", "chẳng còn" : đều mang ý nghĩa chỉ cái chết, mất.
+ Người viết, người nói muốn giảm nhẹ mức độ đau thương, nặng nề, ghê sợ của cái chết, sự mất mát.
2. Tác giả trong đoạn văn sử dụng từ " bầu sữa" mà không dùng từ khác bởi từ bầu sữa là cách nói tế nhị, tránh thô tục mà vẫn gợi được sự ấm áp, thân thương của tình mẫu tử.
3. Trong hai cách nói thì câu "Con dạo này không được chăm chỉ lắm" là cách nói nhẹ nhàng, tế nhị đối với người nghe.
II. Luyện tập
Bài 1 (trang 108 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
Điền từ ngữ nói giảm nói tránh sau vào chỗ trống.
a, Đi nghỉ
b, Chia tay nhau
c, Khiếm thị
d, Có tuổi
e, Đi bước nữa
Bài 2 (trang 108 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
Câu có sử dụng cách nói giảm nói tránh:
a, Anh nên hòa nhã với bạn bè!
b, Anh không nên ở đây nữa!
c, Xin đừng hút thuốc trong phòng!
d, Nó nói như thế là thiếu thiện chí
e, Hôm qua em có lỗi với anh, em xin anh thứ lỗi.
Bài 3 (trang 109 Ngữ văn 8 tập 1)
Vận dụng cách nói giảm nói tránh để đặt năm câu đánh giá trong những trường hợp khác nhau
- Nó học chưa được tốt lắm.
- Con dạo này chưa được ngoan lắm.
- Anh nói chưa đúng lắm.
- Sức khỏe của nó không được tốt lắm.
- Bạn ấy chưa được nhanh lắm.
Bài 4 (trang 109 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ nhưng tùy thuộc vào hoàn cảnh giao tiếp để sử dụng hợp lý biện pháp này. Những tình huống cần nói thẳng thắn, nói đúng bản chất vấn đề thì không được nói giảm nói tránh.
Xem tiếp các bài soạn để học tốt môn Ngữ Văn lớp 8
- Soạn bài Luyện nói: Kể chuyện theo ngôi kể kết hợp với miêu tả
- Soạn bài Câu ghép
Soạn bài Nói giảm nói tránh, ngắn 3
I. Nói giảm nói tránh và tác dụng của nói giảm nói tránh
1. Các phần in đậm trong ba câu trích đều nói đến cái chết.
Cách nói trên đây là để giảm nhẹ, để tránh đi phần nào sự đau buồn.
2. Tác giả dùng từ ngữ “bầu sữa” trong câu văn để tránh nói những từ thô tục.
3. So sánh hai cách nói, cách nói thứ hai tế nhị hơn, có tính chất nhẹ nhàng, người nghe dễ tiếp nhận.
- Lười lắm ⟶ không được chăm chỉ lắm!
II. Luyện tập
Bài 1.
a. Khuya lắm rồi mời bà đi nghỉ.
b. Cha mẹ em chia tay nhau từ ngày em còn rất bé.
c. Đây ần học của trẻ em khiếm thị.
d. Mẹ nó đã có tuổi rồi, nên chú ý giữ gìn sức khỏe
e. Cha nó mất, mẹ nó đi bước nữa nên chú nó rất thương nó.
Bài 2.
A2) Anh nên hòa nhã với bạn bè.
B2) Anh không nên ở đây nữa.
C1) Xin đừng hút thuốc là trong phòng.
D1) Nó nói như thế là thiếu thiện chí.
E2) Hôm qua em có lỗi với anh, em xin anh thứ lỗi.
Bài 3.
a.Cậu hôm nay mặc áo quần lòe loẹt quá.
Hôm nay cậu mặc quần áo hơi màu mè đấy.
b.Cái xe của cậu như đồ nhôm nhựa.
Cái xe của cậu nước sơn hơi bị mờ.
c.Bài tập làm văn của cậu viết dở lắm.
văn của cậu viết chưa đạt được như mong muốn.
d. Cậu cút đi!
Cậu xem có nên ở đây nữa không?
e. Thái độ của anh bất lịch sự quá! Ư
Thái độ của anh hơi quá mức đấy
Bài 4.
Những tình huống giao tiếp cần nói đúng, nói thật thì không nên dùng lời nói giảm, nói tránh. Ví dụ như khi người nhà gặp tai nản giao thong, khi mắc lỗi…
-------------------------HẾT-----------------------------
Cô bé bán diêm là bài học nổi bật trong Bài 6 của chương trình học theo SGK Ngữ Văn 8, học sinh cần Soạn bài Cô bé bán diêm, đọc trước nội dung, trả lời câu hỏi trong SGK.
https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-noi-giam-noi-tranh-38283n.aspx