Phân tích khổ 3 bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt siêu hay tuyển chọn

Bài thơ “Bếp lửa” của tác giả Bằng Việt là một tác phẩm hay trong chương trình Ngữ văn 9, học kì I. Mỗi khổ thơ trong bài đều mang lại cho người đọc những ấn tượng riêng. Em hãy cùng Taimienphi.vn khám phá bài Phân tích khổ 3 bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt nhé.

Đề bài: Phân tích khổ 3 bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt

Nội dung bài viết:
I. Dàn ý.
II. Đoạn văn mẫu.
III. Bài văn mẫu.
   1. Bài mẫu số 1.
   2. Bài mẫu số 2.

phan tich kho 3 bai tho bep lua cua bang viet

Phân tích khổ 3 bài Bếp lửa ngắn gọn hay nhất


I. Dàn ý Phân tích khổ 3 bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt ngắn gọn (Chuẩn)

1. Mở bài

- Giới thiệu chung về tác giả Bằng Việt.
- Giới thiệu về bài thơ Bếp lửa và khổ 3 bài thơ.

2. Thân bài

- Khơi nguồn nỗi nhớ:
+ "Tám năm": khoảng thời gian tuổi thơ sống bên bà
+ "Tú hú kêu": âm thanh gợi nhớ về những kí ức bên bà.

- Những kỉ niệm tuổi thơ cùng bà:
+ Bà kể cháu nghe những câu chuyện ngày Huế.
+ Bà thay cha mẹ chăm sóc, bảo ban cháu học hành.
+ Bà dạy cho cháu từng con chữ, chỉ cho cháu từng việc làm nhỏ, cách đối nhân xử thế hàng ngày.
=> Kỉ niệm ngọt ngào về tình bà cháu.

- Tình cảm của cháu dành cho bà:
+ "Thương bà khó nhọc": thấu hiểu được những vất vả của bà, dành tình yêu thương của mình cho bà.
+ Thương bà cô đơn tác giả buông lời trách nhẹ nhàng chim tu hú, sao cứ bay mãi trên cánh đồng xa, chẳng đến cùng cho bà đỡ buồn thương, hiu quạnh.

3. Kết bài

Khẳng định giá trị của khổ thơ thứ ba nói riêng và bài thơ nói chung.

 

II. Đoạn văn Phân tích khổ 3 bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt: 

"Bếp lửa" là bài thơ hay, đặc sắc của tác giả Bằng Việt. Mỗi khổ thơ trong bài đều có những nội dung riêng có thể phân tích độc lập. Ở khổ thơ thứ ba, tác giả đã kể lại những kỉ niệm bên bà trong suốt "tám năm ròng". Đây là một khoảng thời gian rất dài, thế nhưng hình ảnh cháu và bà ngồi bên nhau, bên cạnh bếp lửa vẫn còn vẹn nguyên trong tâm trí tác giả. Và đặc biệt, tiếng chim tu hú mỗi dịp hè về đã đánh thức những kỉ niệm trong lòng của Bằng Việt. Trong suốt những năm tháng đó, bố mẹ tác giả bận công tác nên ông đã ở cùng bà, được bà "kể chuyện những ngày ở Huế", "bà bảo cháu nghe", "bà dạy cháu làm", "bà chăm cháu học". Lời thơ chậm rãi, nhẹ nhàng như đang thủ thỉ, tâm tình với bạn đọc về một quãng thời gian đã trôi qua rất xa rồi. Sự kết hợp của phép điệp ngữ cùng một loạt các động từ cũng đã thể hiện rõ sự yêu thương, đùm bọc, che chở của bà dành cho cháu. Và người cháu cũng rất hiểu tấm lòng bà, biết ơn sự vất vả, khó nhọc mà bà phải trải qua để nuôi nấng cháu lên người. Càng nghĩ, âm thanh của tiếng chim tu hú càng vang vọng khiến tác giả ở phương xa cảm thấy nhớ nhà da diết. Tiếng chim như lời giục giã, vẫy gọi ông hãy mau trở về bên bà. Ông đã bật thốt lên rằng: "Tu hú ơi ! Chẳng đến ở cùng bà/ Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?" Câu hỏi tu từ ở cuối khổ thơ đã cho ta thấy tâm tình của tác giả. Đó chính là nỗi lòng lo lắng cho người bà ở quê hương đã già yếu mà chẳng có người chăm sóc. Tiếng chim tu hú khép lại khổ thơ mang âm điệu trầm buồn, da diết như đang nói lên tiếng lòng của người con xa xứ đang nhớ về quê hương.


III. Bài văn mẫu Phân tích khổ 3 bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt hay nhất (Chuẩn)

 

1. Bài văn mẫu phân tích, Cảm nhận khổ 3 bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt siêu hay của HSG - Mẫu 1

Bằng Việt là một trong những nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mỹ. Các tác phẩm của ông thường viết về những tình cảm tốt đẹp như tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước bằng những lời thơ trong trẻo, mượt mà, gợi nhớ, gợi thương. Bếp lửa là bài thơ cảm động viết về tình bà cháu. Tình cảm ấy được gợi lên qua những kỉ niệm tuổi thơ của người cháu khi sống cùng bà, khổ thơ thứ ba, tác giả đã tái hiện lại dòng kí ức đầy đẹp đẽ ấy.

Ở một đất nước xa xôi, tuy rộng lớn mà cô đơn, nỗi nhớ nhà như chực chờ dâng trào trong tâm khảm, kí ức tuổi thơ trở thành nguồn sống nuôi dưỡng tâm hồn nhà thơ:

Tám năm ròng, cháu cùng bà nhóm lửa
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa
Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà?
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế.
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!

Giọng thơ thủ thỉ, kết hợp với lối kể tả vừa ngọt ngào vừa dạt dào xúc cảm, kỉ niệm đã qua lâu rồi mà ngỡ như mới ngày hôm qua. Tám năm cùng bà nhóm lửa, cùng bà chia sẻ những ngọt bùi, đắng cay, san sẻ niềm vui nhỏ bé và cả những khổ cực của hoàn cảnh. Cuộc sống gian khó, cơ cực là thế nhưng cháu vẫn lớn lên từng ngày trong sự yêu thương, cưu mang, đùm bọc của bà, mới đây thôi cháu vừa lên bốn mà nay đã lên tám trở thành một cậu bé con hiểu chuyện và thương bà. Tám năm kháng chiến cũng là tám năm đất nước khó khăn, cuộc sống hai bà cháu cũng vậy. Tuy khó khăn nhưng ấm áp vị yêu thương của tình bà cháu.

Nếu trong hồi ức khi lên bốn, tác giả nhớ về mùi khói với vị cay nồng nơi sống mũi thì năm lên tám là kí ức đẹp đẽ về thanh âm của tiếng chim tu hú "Khi tu hú kêu bà còn nhớ không bà". Đó là những ngày hè đượm nắng, tiếng tu hú vang xa trên cánh đồng quê hương. Tiếng tu hú gọi hè về, gọi cả kí ức của một tuổi thơ ấm áp trong lòng tác giả "Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế". Nỗi nhớ quê hương, nhớ bà, nhớ bếp lửa thổn thức từng lời thơ.

Tác giả thấy lòng mình "tha thiết" khi nghe tiếng chim tu hú dậy bên lòng, lòng càng da diết hơn khi nhớ về người bà yêu thương, tần tảo một đời của mình. Ngược dòng thời gian, tác giả đắm mình trong những kí ức tuổi thơ, nhớ về bếp lửa, về bà, về tiếng chim tú hú. Trong dòng hồi tưởng ấy, tác giả đã nhớ về bà mà thủ thỉ tâm sự như có bà đang bên cạnh: "Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà". Bà còn nhớ năm nào bên bếp lửa, bà kể cho cháu nghe những câu chuyện về Huế, về các anh bộ đội cụ Hồ thật thà, chịu khó mà đầy gan dạ, dũng cảm. Bà có còn nhớ những tháng ngày bà thay cha mẹ chăm sóc, bảo ban cháu, dạy cho cháu từng con chữ, chỉ cho cháu từng việc làm nhỏ hay cách đối nhân xử thế hàng ngày? Lời hỏi thân thương ấy cũng là lời khẳng định tình cảm người cháu dành cho bà, dù thời gian có trôi đi bao lâu nữa thì những hình ảnh, kí ức bên bà vẫn còn in mãi trong trái tim cháu, suốt một đời cháu sẽ mang theo trong hành trang lớn lên và trưởng thành của mình.

"Mẹ cùng cha công tác bận không về
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc".

Bà là người nuôi dưỡng, bảo ban cháu, bà chính là mẹ, là cha cũng là người thầy bên cháu trong những buổi học đầu tiên. Càng nghĩ về bà, tác giả càng không cầm lòng đọc, tiếng "thương bà" cất lên trong nỗi nhớ, bên hình ảnh bếp lửa gần gũi mà thân thương. Thương bà một đời khó nhọc, nuôi con, chăm cháu, bên mái nhà tranh xiêu vẹo, bà trở thành điểm tựa vững chắc để cháu được bình an, lớn lên và trưởng thành hơn mỗi ngày.

"Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?"

Thương bà cô đơn, hiu quạnh tác giả buông lời trách nhẹ nhàng chim tu hú, sao cứ bay mãi trên cánh đồng xa, chẳng đến cùng cho bà đỡ buồn thương, hiu quạnh. Phải chăng, trong lời trách móc ấy, tác giả còn tự trách chính bản thân mình lúc này đây chẳng thể về bên bà, cùng bà hỏi han, tâm sự. Vì cuộc sống, vì lí tưởng cháu đành xa bà, khoảng cách xa đằng đẵng, nỗi nhớ bà lại ngày một dài thêm.

Khổ thơ khép lại bằng một câu hỏi tu từ. Trong tâm trí của người cháu xa quê ấy có lẽ đang tìm về những kí ức yêu thương cho thỏa nỗi nhớ nhung bà. Giọng thơ chầm chậm, da diết, bộc lộ nỗi khắc khoải của niềm nhớ, niềm thương. Tự nhiên như thế, đoạn thơ đã gieo vào lòng người đọc bao nỗi niềm khó tả, bao nỗi nhớ của một khung trời tươi đẹp về một kí ức tuổi thơ có bà.

 

2. Bài văn mẫu Phân tích khổ 3 bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt ngắn hay - mẫu 2

2.1.  Dàn ý khổ 3 bài Bếp lửa của Bằng Việt. 
2.1.1. Mở bài: 
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và khổ thơ thứ ba. 
2.1.2. Thân bài: 
a) Nội dung:
- Thời gian: Tám năm ròng; Nhân vật: Cháu, bà; Hành động: Nhóm lửa.
=> Những kỉ niệm thời thơ ấu quẩn quanh bên bà và bếp lửa của tác giả. 
- Tiếng chim tu hú: Âm thanh quen thuộc mở ra những kỉ niệm trong tám năm bên bà. Hình ảnh sáng tạo làm cho nỗi nhớ trở nên da diết.
- Bà: hay kể chuyện, bảo cháu nghe, dạy cháu làm, chăm cháu học -> Tình bà cháu quấn quýt, tấm lòng đôn hậu, tình thương bao la của bà.
- Tiếng chim tu hú cuối khổ: giọng thơ chuyển đổi tự nhiên mà vẫn cảm động, chân thành.
- Câu hỏi tu từ: Nỗi nhớ thương, lo lắng của người cháu dành cho bà.
- Nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương, thương bà một mình lận đận.
b) Nghệ thuật:
- Phép liên kết, điệp ngữ, động từ => Sự tận tụy, yêu thương, đùm bọc, che chở của bà dành cho cháu => Lòng biết ơn sâu sắc của cháu đối với bà.
- Giọng thơ nhẹ nhàng như đang thủ thỉ, tâm tình.
2.1.3. Kết bài:
- Khái quát lại cảm xúc của nhà thơ trong khổ ba.

2.2. Bài văn Phân tích khổ ba bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt của HSG:

Mỗi người đều có những kỉ niệm tuổi thơ tuyệt đẹp bên gia đình bạn bè. Những kỉ niệm ấy sẽ phai mờ dần đi theo năm tháng nhưng cũng sẽ sống dậy mỗi khi có gì đó tác động, gợi nhắc đến. Bài thơ "Bếp lửa" cũng nói về điều những kỉ niệm thời thơ ấu bên bà và bếp lửa. Khi tác giả Bằng Việt đang đi du học bên trời Tây, ông bỗng nhớ nhà, nhớ mùi khói bếp lửa, nhớ bà. Khổ thơ thứ ba của bài thơ này đã cho ta thấy được những năm tháng nhà thơ ở cùng với bà. 

"Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa

  Tu hú kêu trên những cánh đồng xa

  Khi tu hú kêu bà còn nhớ không bà

  Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế

  Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!

  Mẹ cùng cha công tác bận không về"

Tác giả đã mở ra kỉ niệm tám năm ròng bên bà bằng tiếng tu hú kêu trên những cánh đồng. Trong những năm đó, bố mẹ nhà thơ bận việc công tác nên ông được ở với bà tại Hà Tây. Trong những ngày hè nóng oi ả, tác giả đã được bà kể chuyện cho nghe. Đó là những câu chuyện về hồi còn ở Huế, nơi ông được sinh ra. Tiếng tu hú được nhắc đi nhắc lại như một âm thanh từ quá khứ vọng lại. Âm thanh "tha thiết" ấy cứ liên tục vang vọng bên tai tác giả khiến nỗi nhớ bà, nhớ nhà, nhớ quê hương trong ông cũng dâng trào. Thời gian cứ thế chảy trôi, tám năm qua đi nhanh như một cái chớp mắt. Những ngày tháng bên bà giờ đây chỉ còn trong kí ức của nhà thơ: 

"Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe

  Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học." 

Bà không chỉ kể chuyện cho cháu nghe mà còn làm thay nhiệm vụ của một người cha, người mẹ. Đó chính là chăm sóc, nuôi dưỡng, dạy dỗ cháu nên người. Những động từ như "bảo", "dạy", "chăm" diễn tả những hành động cực kì ân cần, đong đầy tình thương của bà dành cho cháu. Điệp từ "bà…cháu" cũng cho ta thấy được sự gắn bó thân thiết giữa hai người. Trong suy nghĩ và tâm hồn của đứa cháu non nớt, bà là cả thế giới, thế giới của cháu chỉ xoay quanh bà và bếp lửa. Suốt tám năm dài đằng đẵng, tác giả có bà đồng hành mọi lúc. Thế nên, ông rất biết ơn người bà tần tảo của mình: 

"Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc,"

Nhà thơ biết rất rõ sự "khó nhọc" của bà trong những năm tháng nuôi nấng mình. Thế nên, ông đã bộc lộ tình cảm trực tiếp qua từ "thương". Thương là trạng thái còn cao hơn cả chữ yêu, là cảm xúc lo lắng, nhớ nhung, quan tâm đến một người nào đó. Bằng Việt là người cháu ở phương xa không thể trở về phụng dưỡng bà được nên ông càng thương, càng lo cho bà hơn. Tiếng tu hú kêu càng khiến cho lòng dạ tác giả càng thêm cồn cào, nhớ bà da diết hơn. Ông không thể làm gì nên đành bật thốt ra câu hỏi tu từ:

"Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà

  Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?".

Lo lắng cho người bà một mình cô đơn ở nhà, nhà thơ chẳng thể làm gì ngoài buông lời nhắn nhủ với tu hú. Đó cũng chính là tâm sự của tác giả, tuy đi học ở xứ người nhưng ông luôn muốn có người ở bên chăm sóc, bầu bạn với bà. Nhịp thơ chậm rãi, nhẹ nhàng cũng khiến cho người đọc cảm nhận được giọng điệu thủ thỉ, tâm tình đầy thiết tha, đằm thắm. 

Tình yêu thương và biết ơn bà tha thiết không chỉ được tác giả thể hiện trong "Bếp lửa" mà còn ở cả những bài thơ khác. Khi bà mất, Bằng Việt đã viết "Đôi dòng đưa tiễn bà nội":

"Mười năm

  Cháu dần lớn, nên người.

  Rất nhiều điều phải đi đến tận cùng,

  Chỉ có lòng bà thương

  Đi bao giờ hết được"

Qua khổ thơ thứ ba của bài "Bếp lửa", ta đã thấy được cuộc sống thời thơ ấu của tác giả có bà ở bên và tình cảm của nhà thơ dành cho bà. Đó là tình yêu thương, sự biết ơn, lo lắng của đứa cháu ở phương xa dành cho người bà ở quê nhà. Từ đó ta thấy được nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương của người con xa xứ.

-------------------HẾT---------------------

https://thuthuat.taimienphi.vn/phan-tich-kho-3-bai-tho-bep-lua-cua-bang-viet-65548n.aspx
Qua bài viết trên đây, chắc hẳn các em cũng đã cảm nhận rõ hơn về tình cảm của tác giả. Có thể thấy, Tình cảm mà tác giả Bằng Việt dành cho bà thật đáng ngưỡng mộ. Dù ở phương xa nhưng ông luôn ghi nhớ và biết ơn công nuôi dạy, dưỡng dục của bà. Ngoài ra, các em cùng xem thêm các bài mẫu Phân tích khổ 4 bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt, Phân tích khổ 2 bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt, Cảm nhận về bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt, Cảm nhận vẻ đẹp khổ thơ cuối trong bài thơ Bếp lửa để có cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về tác phẩm nhé!

Tác giả: Công Lý     (4.0★- 3 đánh giá)  ĐG của bạn?

  

Bài viết liên quan

Đoạn văn phân tích hình ảnh bếp lửa trong bài Bếp lửa
Đoạn văn phân tích khổ 1 bài thơ Bếp lửa
Phân tích khổ 1 bài thơ Bếp lửa
Phân tích khổ 1 bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt ngắn gọn, hay nhất
Phân tích bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt
Từ khoá liên quan:

phan tich kho 3 bai tho bep lua cua bang viet

, phan tich kho ba bai tho bep lua cua bang viet, cam nhan 3 kho tho trong bai tho bep lua cua bang viet,

SOFT LIÊN QUAN
  • Phân tích bài thơ Tây Tiến

    Bài văm mẫu phân tích bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng hay chọn lọc

    Trong chương trình Ngữ văn lớp 12, “Tây Tiến” là một tác phẩm vô cùng quan trọng. Để tổng hợp kiến thức về bài thơ này, Taimienphi.vn gửi đến các em phần Phân tích bài thơ Tây Tiến với dàn ý chi tiết và các bài văn mẫu b ...

Tin Mới