Ở chương trình Tiếng Việt bậc Tiểu học các em đã được học về câu nghi vấn nhưng đó mới chỉ là kiến thức cơ bản nhất, trong bài Soạn văn lớp 8 về Câu nghi vấn chúng tôi sẽ giúp các em học sinh làm các bài tập sách giáo khoa để các em củng cố kiến thức và hiểu kĩ càng hơn về loại câu đơn giản này.
* SOẠN BÀI: CÂU NGHI VẤN
(NGỮ VĂN 8 - TRANG 11 - TẬP 2)
Phần 1: Đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn.
Câu 1(trang 11): Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi sau:
- Các câu nghi vấn trong đoạn trích trên là:
+ Sáng nay người ta đấm u có đau không?
+ Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai?
+ Hay là u thương chúng con đói quá?
- Việc nhận biết được các câu trên là câu nghi vấn là nhờ vào đặc điểm hình thức như: Đầu tiên là các câu nghi vấn trên đều có dấu ? (hỏi chấm) cuối câu và có sử dụng các từ nghi vấn “không”, “làm sao”, “hay”.
- Mục đích của câu nghi vấn trong các trường hợp trên là dùng để hỏi.
Phần 2: Luyện tập
Câu 1 (trang 11): Xác định các câu nghi vấn trong những đoạn trích sau. Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?
- Các câu nghi vấn trong đoạn trích trên gồm:
- Trong đoạn a có câu: Chị khất tiền sưu đến ngày mai phải không?
- Đoạn b: Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế?
- Đoạn c: Văn là gì? Chương là gì?
- Đoạn d: Chú mình muốn cùng tớ đùa vui không?, Đùa trò gì?,
Hừ…hừ…cái gì thế?, Chị cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta ấy hả?
- Chúng ta có thể nhận biết được các câu trên là câu nghi vấn là nhờ vào đặc điểm hình thức như: Cuối câu có dấu chấm hỏi và trong câu có sử dụng các từ nghi vấn ‘phải không, tại sao, gì, không, hả”. Các câu trên đều có mục đích dùng để hỏi.
Câu 2 (trang 11): Xét các câu sau và trả lời câu hỏi:
- Các câu nghi vấn trong trường hợp này có dấu chấm hỏi cuối câu. Sử dụng từ “hay”để nối tạo ra mối quan hệ lựa chọn vế trước hoặc sau cho câu nghi vấn, xác định được các câu trên là câu nghi vấn . Trường hợp này, không thể thay thế từ “hay” bằng từ “hoặc” vì từ “ hoặc” không phải là từ nghi vấn, từ này thường dùng cho các loại câu khác, nếu thay bằng “hoặc” như vậy câu sẽ thiếu logic, sai ngữ pháp và có nghĩa bị thay đổi so với mục đích của câu hỏi đề ra.
Câu 3 (trang 11): Có thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối những câu sau được không? Vì sao?
- Chúng ta không thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối những câu này được vì đó không phải là các câu nghi vấn, cũng không có mục đích dùng để hỏi. Ở các câu (a) và (b) có sử dụng các từ nghi vấn như không, tại sao nhưng các từ này chỉ có chức năng bổ ngữ trong câu. Các từ nào, ai trong câu (c), (d) cũng không phải là từ nghi vấn mà là từ phiếm định, mang tính liệt kê và xuất hiện trong câu khẳng định. Do vậy, các câu trên không phải là kiểu câu nghi vấn, mục đích các câu trên dùng để khẳng định, bày tỏ ý kiến (đối với câu a); nêu ra một suy nghĩ, quan điểm (câu b); đưa ra nhận định (câu c); khẳng định một vấn đề (câu d).
Câu 4 (trang 11): Phân biệt hình thức và ý nghĩa của hai câu sau:
a) Anh có khỏe không?
b) Anh đã khỏe chưa?
- Về mặt hình thức và nội dung ý nghĩa nhìn chung hai câu trên đều có những điểm khác nhau. Ở câu a sử dụng cặp từ “có…không”, mang ý nghĩa hỏi về sức khỏe hiện tại là khỏe không, giống như một dạng câu hỏi thăm xã giao bình thường giữa những người lâu năm gặp lại. Trường hợp này, người được hỏi có thể đáp lại là: “Anh khỏe”, “Anh bình thường” hoặc “Dạo này anh không được khỏe lắm”. Còn ở câu b là hỏi về tình trạng sức khỏe khi đã biết trước đó người được hỏi không khỏe, tức là hỏi về việc họ đã hết ốm chưa, đã hồi phục sức khỏe chưa. Trường hợp này có thể trả lời lại là: “Anh đỡ nhiều rồi”, “Anh vẫn chưa khỏe lắm”, “Anh thấy ổn hơn rồi”.
- Đặt một số cặp câu khác theo mô hình có...không và mô hình đã…chưa và phân tích.
+ Anh có ăn cơm không?
+ Anh đã ăn cơm chưa?
- Trong trường hợp này, câu nghi vấn phía trên là hỏi về việc người đó có ăn cơm hay là không. Câu trả lời mang tính có hoặc không, còn câu dưới là hỏi về việc đã ăn hay chưa . Câu trả lời có thể là ăn rồi hoặc chưa ăn chứ không phải là có hay không nữa.
+ Bạn có đi Nha Trang không?
+ Bạn đã đi Nha Trang chưa?
- Trường hợp này cũng tương tự như phân tích ở trên. Câu đầu mang tính hỏi để thăm dò việc bạn có ý định đi Nha Trang hay không, còn câu dưới là biết về việc họ dự định đi Nha Trang nhưng chưa biết là họ đã đi về rồi hay chưa đi, xét về mặt thời gian.
Câu 5 (trang 11): Hãy cho biết sự khác nhau về hình thức và ý nghĩa của hai câu sau:
+ Bao giờ anh đi Hà Nội?(a)
+ Anh đi Hà Nội bao giờ?(b)
- Về hình thức và ý nghĩa hai câu trên có sự khác nhau. Thứ nhất, hình thức câu a và b có phần đảo lộn với nhau, trong câu trên từ “bao giờ” đứng đầu câu, còn câu dưới lại đứng cuối câu. Về mặt nội dung, ý nghĩa câu trên mang tính hỏi để thăm dò về thời gian anh đi Hà Nội, có nghĩa lúc này vẫn chưa đi, việc đi Hà Nội là việc sẽ diễn ra trong tương lai. Còn câu (b) là hỏi về thời gian anh này đã đi Hà Nội là lúc nào, sự việc này đã diễn ra ở quá khứ.
Câu 6: Cho biết câu nghi vấn sau đây đúng hay sai. Vì sao?
a) Chiếc xe này bao nhiêu ki lô gam mà nặng thế?
b) Chiếc xe này giá bao nhiêu mà rẻ thế?
- Câu a là câu nghi vấn đúng vì sự nặng của một vật mình có thể cảm nhận được khi cầm vào, nhấc lên, dù không biết chính xác là bao nhiêu ki lô gam nhưng bản thân ta vẫn cảm nhận được là nặng hay nhẹ. Cái mà người hỏi muốn biết chỉ là trọng lượng chính xác của nó là bao nhiêu.
- Câu b là câu nghi vấn sai bởi vì chưa biết chính xác giá của nó thì không thể đánh giá là nó rẻ hay “mắc” được, “rẻ” - “mắc” không thể dùng cảm nhận giống như nặng - nhẹ mà ta phải biết chính xác giá trị của nó. Mục đích câu hỏi ở đây là hỏi giá của chiếc xe, khi chưa biết giá mà nói vật đó rẻ là không hợp logic.
--------------HẾT--------------
Bài viết trước chúng tôi đã hướng dẫn chi tiết các em cách soạn bài Ông đồ của nhà thơ Vũ Đình Liên, trong bài viết soạn văn lớp 8 Câu nghi vấn với các nội dung về đặc điểm hình thức, chức năng chính và các hình thức nghi vấn thường gặp để áp dụng vào làm bài tập phần Luyện tập. Câu nghi vấn là kiểu câu thường xuyên xuất hiện trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta, vậy nhưng có rất ít bạn hiểu đúng bản chất của nó, các em nhớ xem kĩ phần hướng dẫn làm bài dưới đây để học tốt hơn.
Trong chương trình học văn lớp 8, tình thái từ là một trong những nội dung rất quan trọng mà các em cần quan tâm và trau dồi kiến thức Ngữ Văn 8 của mình.
https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-van-lop-8-cau-nghi-van-30014n.aspx