Tham khảo Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 2 trang 50 Ngữ văn lớp 10, Chân trời sáng tạo, học kì I dưới đây để nắm chắc kiến thức về thành phần tỉnh lược như cách đánh dấu phần bị tỉnh lược, ý nghĩa thông tin của các kí hiệu đánh dấu.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 2 ngắn nhất Ngữ văn lớp 10, Chân trời sáng tạo
Soạn Thực hành tiếng Việt bài 2, Ngữ văn lớp 10 ngắn gọn
1. Đọc ba văn bản trên đây và thực hiện các yêu cầu sau:
- Xác định cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong mỗi văn bản (nếu có).
- Giải thích ý nghĩa thông tin của các kí hiệu đánh dấu.
- Chỉ ra những chỗ đánh dấu sự tỉnh lược trong văn bản 1 và 2.
Trả lời:
* Cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong mỗi văn bản:
- Văn bản "Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây" đánh dấu bằng cách kết hợp 3 cách thức: dùng một đoạn văn ngắn tóm tắt nội dung phần bị tỉnh lược, dùng cụm từ chỉ báo về sự tỉnh lược (lược dẫn, lược một đoạn) và dùng kí hiệu móc vuông [...].
- Văn bản "Gặp Ka-ríp và Xi-la" đánh dấu bằng cách kết hợp 2 cách thức: dùng một đoạn văn ngắn tóm tắt nội dung phần bị tỉnh lược, dùng cụm từ chỉ báo về sự tỉnh lược (lược dẫn, lược một đoạn).
- Văn bản "Ngôi nhà truyền thống của người Ê-đê": không bị tỉnh lược.
* Ý nghĩa thông tin của các kí hiệu đánh dấu:
- Kí hiệu dấu chấm lửng đặt trong ngoặc đơn (...) hoặc móc vuông [...]: chú thích cho phần bị tỉnh lược.
- Cụm từ "lược dẫn", "lược một đoạn": chỉ báo về sự tỉnh lược và tóm tắt ngắn gọn nội dung của đoạn văn bị tỉnh lược.
* Những chỗ đánh dấu sự tỉnh lược trong văn bản 1 và 2:
- Văn bản 1- "Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây":
+ "Lược dẫn: Hơ Nhị, vợ Đăm Săn bị Mtao Mxây bắt cóc... Phần văn bản dưới đây kể về sự kiện này" (trang 38).
+ [...]
"Lược một đoạn: Đăm Săn giết Mtao Mxây... theo Đăm Săn rất đông" (trang 40).
- Văn bản 2 - "Gặp Ka-ríp và Xi-la":
+ "Lược một đoạn: Về đến đảo Ai-ai-ê,... vượt thoát những hiểm nguy" (trang 44)
Soạn bài thực hành tiếng Việt bài 2, Ngữ văn 10
2. Ở một số trường hợp, nếu người viết chỉ sử dụng kí hiệu đánh dấu phần văn bản bị lược bỏ mà không viết đoạn tóm tắt phần văn bản này thì sẽ gây khó khăn gì cho người đọc?
Trả lời:
Gây những khó khăn cho người đọc như:
- Làm người đọc khó nắm bắt tính mạch lạc của toàn bộ văn bản.
- Khó khăn trong việc nắm bắt các thông tin trong những phần bị lược bỏ.
- Làm ảnh hưởng tới cảm xúc của người đọc.
3. Người viết về nhà dài Ê-đê đã trích dẫn mấy lần, các trích dẫn đã được chú thích rõ ràng hay chưa? Hãy trao đổi với các bạn ý kiến của mình.
Trả lời:
- Người viết về nhà dài Ê-đê đã trích dẫn ba lần:
+ "Chiều dài ngôi nhà dài của người Ê-đê... của ông Ama Ha...".
+ "Chỉ những gia đình nào sở hữu... không trộn lẫn với các dân tộc khác".
+ "Thường nhà người Ê-đê có hai cầu thang... những bậc để lên xuống..."
- Các trích dẫn đã được chú thích rõ ràng. Vì:
+ Được trích dẫn từ lời kể của hai người có hiểu biết về nhà dài Ê-đê.
+ Ngoài ra, khi cung cấp thông tin về nhà dài Ê-đê, để tăng thêm độ xác đáng, người viết cũng cung cấp đầy đủ thông tin của hai người kể : họ tên, chức vụ và cơ quan công tác.
4. Biện pháp so sánh được sử dụng trong các trường hợp sau có điểm gì khác nhau?
a. "Cũng như người đi câu ngồi trên mỏm đá cao, từ đầu cần câu dài tung xuống biển cái sừng bò hoang đựng mối cho cá nhỏ rồi quăng lên bờ những con cá câu được, còn giãy đành đạch; các bạn đồng hành của tôi bị lôi vào đá cũng giãy lên như vậy, và Xi-la ăn thịt họ ở cửa hang, trong khi họ đang kêu gào, hoảng hốt giơ tay về phía tôi cầu cứu. Đó chính là cảnh thương tâm nhất mà mắt tôi thấy được trong thời gian lênh đênh trên mặt biển tìm đường". (Trích "Gặp Ka-rip và Xi-la", sử thi Ô-đi-xê)
b. "Nhà dài như một hơi chiêng, sàn hiên rộng như một hơi ngựa chạy". (Trích sử thi "Đăm Săn")
c. "Tôi tớ mang của cải về nhiều như ong di chuyển nước, như vò vẽ đi chuyển hoa, như bầy trai gái đi giếng làng công nước". (Trích sử thi "Đăm Săn")
Trả lời:
5. Phân tích tác dụng của biện pháp nói quá trong đoạn văn sau:
"Bà con xem, Đăm Săn uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán. Cả một vùng nhão ra như nước. Lươn trong hang, giun trong bùn, rắn hổ, rắn mai đều chui lên nằm trên cao sưởi nắng. Ếch nhái dưới gầm nhà, kì nhông ngoài giữa bãi thì kêu lên inh ỏi suốt ngày đêm. Các chàng trai đi lại ngực đụng ngực. Các cô gái đi lại vú đụng vú. Cảnh làng một tù trưởng nhà giàu sao mà vui thế!" (Trích sử thi Đăm Săn)
Trả lời:
- Biện pháp nói quá trong đoạn văn: "Cả một vùng nhão ra như nước... các cô gái đi lại vú đụng vú".
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh chiến thắng vẻ vang của Đăm Săn.
+ Tô đậm sự giàu có, thịnh vượng của Đăm Săn.
+ Thể hiện sự ngưỡng mộ của người kể chuyện đối với người anh hùng Đăm Săn, đề cao khát vọng về một cuộc sống tốt đẹp của nhân dân.
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - HẾT - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-thuc-hanh-tieng-viet-bai-2-ngan-gon-ngu-van-lop-10-chan-troi-sang-tao-71724n.aspx
Những kiến thức bổ ích về tiếng Việt trên đây sẽ giúp em rất nhiều trong quá trình đọc hiểu một văn bản văn học và thực hành viết bài. Ngoài ra, Taimienphi còn có những nội dung văn mẫu lớp 10 khác như:
- Soạn bài Ngôi nhà truyền thống của người Ê-đê, Ngữ văn lớp 10, Chân trời sáng tạo
- Soạn bài Đăm Săn đi chinh phục nữ thần Mặt Trời (Sử thi Ê-đê), Ngữ văn lớp 10, Chân trời sáng tạo