Trong chương trình học, các em sẽ phải tìm hiểu rất nhiều tác phẩm khác nhau. Để biết cách làm dạng bài liên quan đến việc phân tích thơ, các em có thể tham khảo bài Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm thơ, Ngữ văn 11, Kết nối tri thức, học kì I trên Taimienphi.vn nhé!
Đề bài: Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm thơ (Tìm hiểu cấu tứ và hình ảnh trong tác phẩm)
Dàn bài chi tiết và cách làm văn nghị luận về một tác phẩm thơ
A. Gợi ý Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm thơ (Tìm hiểu cấu tứ và hình ảnh trong tác phẩm):
I. Mở bài:
- Giới thiệu chung về bài thơ.
II. Thân bài:
- Nêu khái quát cấu tứ của bài thơ.
- Phân tích, đánh giá từng phần của bài thơ.
- Cách nhìn mới về thế giới và con người được đề xuất từ mạch ngầm văn bản bài thơ.
II. Kết bài:
- Khẳng định lại sự độc đáo của bài thơ.
- Ý nghĩa của bài thơ với người đọc.
B. Bài mẫu tham khảo viết văn bản nghị luận về một tác phẩm thơ (Tìm hiểu cấu tứ và hình ảnh trong tác phẩm):
I. Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm thơ - mẫu số 1:
Bài thơ "Chiều tối" - Chủ tịch Hồ Chí Minh
1. Dàn ý nghị luận về bài thơ "Chiều tối":
1.1. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.
2.2. Thân bài:
a) Nêu khái quát chung về bài thơ:
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác vào mùa thu năm 194. Trên đường Bác chuyển nhà lao từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo dừng ở một vùng sơn cước vào lúc chiều tà.
- Nội dung: Đó là những tâm trạng xen lẫn tình cảm của Bác về thiên nhiên và con người.
b) Phân tích những hình ảnh đặc sắc trong bài thơ:
- Hai câu thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên:
+ "Quyện điểu quy lâm tầm tầm túc thụ": Cánh chim chiều mỏi mệt quay trở lại rừng tìm chốn ngủ.
+ "Cô vân mạn mạn độ thiên không": Chuyển động lững lờ, chậm rãi của những đám mây.
=> Không gian rộng lớn càng khiến con người thêm cô đơn, lẻ loi.
- Hai câu sau: Hình ảnh con người:
+ "Thiếu nữ": Tượng trưng cho sự trẻ trung của người lao động.
+ "Xay ngô": Hoạt động của con người trong lao động.
+ "Lò than rực hồng": Hơi ấm của tình người.
=> Bài thơ đã làm nổi bật con người Bác vô cùng yêu thiên nhiên và yêu thương con người.
3.3. Kết bài:
- Khẳng định lại giá trị của bài thơ.
2. Bài văn mẫu nghị luận về bài thơ "Chiều tối":
Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ là anh hùng dân tộc mà còn là một nhà thơ, một danh nhân văn hóa thế giới. Người đã có rất nhiều sáng tác tiêu biểu. Trong đó phải kể đến bài thơ "Chiều tối" trích từ tập "Nhật kí trong tù".
Bài thơ được sáng tác vào mùa thu năm 1942. Lúc này, tác giả đang trên đường chuyển nhà lao từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo dừng ở một vùng sơn cước vào lúc chiều tà. Đó là những tâm trạng xen lẫn tình cảm của Bác về thiên nhiên và con người.
"Chiều tối" là khoảng thời gian gợi nhiều xúc cảm trong lòng người. Thời gian đó càng khiến nhân vật trữ tình thêm nhớ quê. Hướng điểm nhìn lên cao, tác giả thu vào trong mắt hình ảnh "Quyện điểu quy lâm tầm tầm túc thụ" - cánh chim chiều mỏi mệt quay trở lại rừng tìm chốn ngủ. Dường như ở đây có sự tương đồng giữa hình ảnh cánh chim với người tù cách mạng. Cánh chim mệt mỏi sau khoảng thời gian cuối ngày cũng như người tù mỏi mệt sau quãng đường dài chuyển lao. Không chỉ vậy, hình ảnh "chòm mây" cũng gợi sự cô đơn, lẻ loi. Trạng thái của mây đó là "cô", "mạn mạn". Hình ảnh đó gợi sự chuyển động lững lờ, chậm rãi. Không gian rộng lớn càng khiến con người thêm cô đơn, lẻ loi.
Hai câu thơ sau xuất hiện hình ảnh của con người. Nếu như ở hai câu thơ thứ nhất đó là điểm nhìn từ trên cao thì ở hai câu thơ dưới điểm nhìn là dưới mặt đất. Bức tranh lao động của con người xuất hiện cô "thiếu nữ". Đó là hình ảnh tượng trưng cho sự trẻ trung, khỏe mạnh, cần cù, chăm chỉ của người lao động. Chính hoạt động xay ngô của con người đã đã lấn át cái mênh mông rợn ngợp của thiên nhiên. Ở đây còn xuất hiện hình ảnh lò than rực hồng. Sắc hồng của lò than đã bén hay còn là sắc hồng của gương mặt thiếu nữ.
Bài thơ đã làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn của Bác. Người vô cùng yêu thiên nhiên ước mong được hòa hợp với thiên nhiên. Hơn nữa, đó còn là lòng yêu thương con người, lòng vị tha, lòng nhân ái.
Bài thơ "Chiều tối" có sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển và hiện đại. Nét cổ điển của tác phẩm được thể hiện ở thể thơ thất ngôn tứ tuyệt với tính hàm súc cao, những thi liệu quen thuộc "cánh chim", "chòm mây". Cái hiện đại hiện lên qua sự vận động trong tâm trạng của nhà thơ: từ cô đơn, lẻ loi đến vui mừng, lạc quan. Trong hoàn cảnh khó khăn nhưng Bác vẫn luôn mở rộng lòng mình cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên và con người.
-------------
Mời các em tham khảo thêm các bài văn mẫu lớp 11 liên quan trên Taimienphi.vn như: Viết đoạn văn về hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng trong Con đường mùa đông, Dàn ý cho bài thuyết trình về một tác phẩm nghệ thuật tự chọn...
Cách viết mở bài, thân bài và đoạn kết của bài văn nghị luận về một tác phẩm thơ
II. Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm thơ - mẫu số 2:
Bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ" - Hàn Mặc Tử
1. Dàn ý nghị luận về "Đây thôn Vĩ Dạ":
1.1. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả Hàn Mặc Tử và tác phẩm "Đây thôn vĩ Dạ"
2.2. Thân bài:
a) Nêu khái quát chung về bài thơ:
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được hình thành từ hai nguồn cảm hứng. Đầu tiên đó là cảm hứng về vẻ đẹp làm say lòng người của thôn Vĩ. Thứ hai đó là cảm hứng từ mối tình đơn phương với người con gái thôn Vĩ.
- Nội dung bài thơ: Bài thơ khắc họa bức tranh tuyệt đẹp về cảnh và người ở thôn Vĩ. Qua đó ẩn chứa nỗi cô đơn và tình yêu tha thiết của thi nhân với con người và cuộc đời.
b) Phân tích những hình ảnh đặc sắc trong bài thơ:
- Khổ 1: Bức tranh thôn Vĩ trong hoài niệm của thi nhân:
+ "Nắng hàng cau": Cái nắng tinh khôi, thuần khiết chưa kịp nhuốm bụi trần.
+ "Xanh như ngọc": Màu xanh sang trọng, quý phái.
+ "Lá trúc": Vẻ đẹp thanh tao, đài cát là nét riêng của thiên nhiên vùng ngoại ô xứ Huế.
+ "Mặt chữ điền": Mang vẻ đẹp đôn hậu, thuần phát là một nét đặc trưng trong tâm hồn người xứ Huế.
- Khổ 2: Cảnh sông nước đêm trăng huyền ảo
+ "Gió, mây": Thuộc về tự nhiên.
=> Nhưng ở đây gió và mây hiện hiện lên trong sự đối lập.
+ "Hoa bắp lay": Loài hoa vô sắc vô hương thường bị người đời quên lãng.
+ "Thuyền": Phương tiện để kết nối đôi bờ.
+ "Trăng": Người bạn tri kỉ.
- Khổ 3: Con người trong cõi ảo
+ "Khách đường xa": Hình ảnh con người trong tâm tưởng của thi nhân.
+ "Trắng quá": Cực tả sắc trắng vô ngần.
=> Không gian mông lung, lạnh lẽo, huyền ảo.
3.3. Kết bài:
- Khẳng định lại giá trị của bài thơ.
2. Bài văn mẫu nghị luận về "Đây thôn Vĩ Dạ" hay nhất của học sinh giỏi:
Nếu Xuân Diệu là "nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ Mới" thì Hàn Mặc Tử là nhà thơ " điên cuồng, kì dị, bí ẩn nhất trong phong trào Thơ Mới". Tiêu biểu cho sáng tác của ông phải kể đến bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ".
Bài thơ được hình thành từ hai nguồn cảm hứng. Đầu tiên đó là cảm hứng về vẻ đẹp làm say lòng người của thôn Vĩ. Thứ hai đó là cảm hứng từ mối tình đơn phương với cô gái thôn Vĩ. Tác phẩm đã khắc họa bức tranh tuyệt đẹp về cảnh và người ở thôn Vĩ. Qua đó thể hiện nỗi cô đơn và tình yêu tha thiết của thi nhân với con người và cuộc đời.
Mở đầu bài thơ là câu hỏi tu từ đa chủ đề, đa thanh sắc. Đây có thể là lời mọc thiết tha pha chút trách móc, giận hờn của người con gái thôn Vĩ, hay cũng có thể là lời tự vấn của thi nhân khi tự đối thoại với lòng mình. Hình ảnh "nắng hàng cau nắng mới lên" gợi một khung cảnh quen thuộc mang hồn vía của quê hương, làng quê Việt Nam. Nắng hàng cau đó là cái nắng tinh khôi, thuần khiết chưa nhuốm bụi trần. Điểm nhìn của tác giả có sự di chuyển từ cao xuống thấp, xa đến gần và đọng lại trong màu xanh kì diệu của thôn Vĩ. Hình ảnh so sánh liên tưởng "xanh như ngọc" là một cảm nhận độc đáo của Hàn Mặc Tử. Ông tôn thờ vẻ đẹp của sự trắng trong, thuần khiết vậy nên trong thơ ông cũng xuất hiện màu sắc sang trọng, quý phái. Điểm nhấn trong bức tranh thôn Vĩ là hình ảnh "Lá trúc che ngang mặt chữ điền". Câu thơ mang vẻ đẹp "thi trung hữu họa". Chỉ bằng hai nét vẽ đơn sơ mà thâu được cái thần của cảnh và người. Lá trúc mang vẻ đẹp thanh tao, đài cát là nét riêng của thiên nhiên vùng ngoại ô xứ Huế. Mặt chữ điền mang vẻ đẹp đôn hậu, thuần phát là một nét đặc trưng trong tâm hồn người xứ Huế.
Ở khổ thơ thứ hai, tác giả đã gợi tả cảnh sông nước vào đêm trăng lung linh, huyền ảo. Hình ảnh gió và mây hiện lên trong một mối quan hệ đầy nghịch lí. Lẽ thường gió thổi hướng nào mây theo hướng đó. Nhưng ở đây gió theo lối gió, mây bay về một nẻo. Nhịp thơ 4/3 đẩy gió mây về hai phía đối lập, gió cứ đóng khung trong gió, mây cứ khép kín trong mây. Bởi lẽ gió và mây không phải là sản phẩm của hiện thực mà là sản phẩm của tâm trạng mặc cảm, nỗi đau chia lìa. Ở câu thơ thứ ba xuất hiện hình ảnh "hoa bắp lay". Đây vốn là một loại hoa vô sắc vô hương, thường bị người đời quên lãng. Đặt hình ảnh đó trong mối quan hệ với gió, mây, dòng nước, ta thấy thấm thía một nghịch cảnh. Gió, mây cứ bay đi để lại hoa bắp lay một mình ở đó. Điều đó cho ta thấy được sự cô đơn, buồn tủi của nhà thơ. Trong tâm trạng đó, nhà thơ hướng tìm con thuyền để hi vọng có thể chở trăng về cùng bầu bạn. Nhưng dường như hi vọng đó cũng quá đỗi mong manh.
Khổ thơ thứ ba gợi ra trước mắt người đọc khung cảnh huyền ảo, không có thật. Ở khổ thơ này xuất hiện hình ảnh con người. Nhưng điều đó không khiến nhà thơ cảm thấy bớt cô đơn. Tác giả thốt lên câu: Ai biết tình ai có đậm đà? Câu thơ như ẩn chứa nỗi nỗi lo lắng về một tình yêu đẹp mà rất đỗi mong manh.
Đọc bài thơ độc giả cảm nhận được bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ đẹp nhưng buồn. Bài thơ được viết trong hoàn cảnh tác giả bị mắc bệnh phong nên cả bài thơ đều đượm nỗi buồn mênh mang, khó hiểu.
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - HẾT - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
https://thuthuat.taimienphi.vn/viet-van-ban-nghi-luan-ve-mot-tac-pham-tho-ngu-van-11-kntt-76287n.aspx
Hi vọng bài soạn chi tiết bên trên sẽ giúp các em có thêm định hướng khi làm bài.