Để phục vụ cho việc tìm hiểu và chuẩn bị bài của các em, đội ngũ biên tập của Taimienphi.vn đã biên soạn Mùa xuân chín trang 50 sách Ngữ văn 10 Kết nối tri thức với cuộc sống, học kì I: tác giả, thể thơ, nhan đề, bố cục, nội dung, nghệ thuật, dàn ý.
Soạn bài Mùa xuân chín: Tác giả, thể thơ, nhan đề, bố cục, nội dung, nghệ thuật, dàn ý
Để phục vụ cho việc tìm hiểu và chuẩn bị bài của các em, đội ngũ biên tập của Taimienphi.vn đã biên soạn Mùa xuân chín trang 50 sách Ngữ văn 10 Kết nối tri thức với cuộc sống, học kì I: tác giả, thể thơ, nhan đề, bố cục, nội dung, nghệ thuật, dàn ý.
Soạn bài Mùa xuân chín
I. Tác giả:
- Hàn Mặc Tử (1912 - 1940) tên thật là Nguyễn Trọng Trí, quê ở huyện Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Ông chuyển vào sống tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định cùng gia đình năm mười tám tuổi. Hàn Mặc Tử không may mắc bệnh phong và qua đời tại nhà thương Quy Hòa.
- Khi nhận xét về Hàn Mặc Tử, nhà thơ Chế Lan Viên từng nói: "Trước không có ai, sau không có ai, Hàn Mặc Tử như một ngôi sao chổi xoẹt qua bầu trời Việt Nam với cái đuôi chói lòa rực rỡ của mình". Ông là một trong những nhà thơ tiêu biểu của Phong trào Thơ mới.
- Thơ Hàn Mặc Tử là tiếng nói của một thế giới nội tâm mãnh liệt với đủ những cung bậc cảm xúc khác nhau được đẩy đến tột cùng. Một số tập thơ tiêu biểu của Hàn Mặc Tử: "Gái quê" (1936), "Thơ Hàn Mặc Tử" (1942), "Chơi giữa mùa trăng" (thơ không vần, 1944),...
II. Tác phẩm Mùa xuân chín:
1. Xuất xứ bài thơ Mùa xuân chín:
Bài thơ "Mùa xuân chín" hiện chưa rõ năm sáng tác, được in trong cuốn "Thơ Hàn Mặc Tử", Sở văn hóa và Thông tin Nghĩa Bình năm 1988.
2. Nội dung bài thơ Mùa xuân chín:
Bài thơ "Mùa xuân chín" mô tả bức tranh thiên nhiên mùa xuân tràn đầy sức sống và khung cảnh sinh hoạt của con người trong mùa xuân. Qua đó, nhân vật trữ tình bày tỏ nỗi nhớ quê hương.
3. Thể thơ bài thơ Mùa xuân chín:
Bài thơ "Mùa xuân chín" được làm theo thể thơ bảy chữ.
4. Phương thức biểu đạt bài thơ Mùa xuân chín:
Phương thức biểu đạt chính của bài thơ là biểu cảm.
5. Ý nghĩa nhan đề bài thơ Mùa xuân chín:
"Mùa xuân chín":
- "Mùa xuân": mùa bắt đầu của một năm, thời gian cây cối sinh sôi, nảy nở.
- "Chín": động từ trạng thái chỉ trạng thái phát triển căng tràn, vừa tới của tự nhiên.
-> Nhan đề "Mùa xuân chín" gợi cho người đọc liên tưởng về một mùa xuân căng tràn sức sống, tràn đầy, viên mãn nhất. Tuy nhiên, vẻ đẹp của thiên nhiên không tồn tại vĩnh hằng, mãi mãi khiến nhà thơ tiếc nuối.
6. Bố cục bài thơ Mùa xuân chín:
- Bài thơ "Mùa xuân chín" có bố cục 2 phần:
+ Ba khổ thơ đầu: khung cảnh mùa xuân.
+ Khổ thơ cuối: tâm trạng của nhân vật trữ tình.
7. Giá trị nội dung bài thơ Mùa xuân chín:
Thông qua bức tranh thiên nhiên mùa xuân tràn đầy sức sống và hình ảnh con người trong mùa xuân, nhà thơ Hàn Mặc Tử bày tỏ tình yêu thiên nhiên và nỗi nhớ quê hương sâu sắc.
8. Giá trị nghệ thuật bài thơ Mùa xuân chín:
- Hình ảnh thơ trong sáng.
- Cách gieo vần chân "vàng" - "sang", "trời" - "chơi", "mây" - "ngây", "làng" - "chang".
- Nhịp thơ thay đổi linh hoạt.
- Biện pháp tu từ ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, so sánh.
Tìm hiểu bài thơ Mùa xuân Chín
1. Bức tranh mùa xuân căng tràn sức sống:
- "Trong làn nắng ửng khói mơ tan": làn khói của sương sớm hoặc khói của những căn bếp trong buổi sáng sớm kết hợp với màu vàng của nắng ứng tạo ra không gian bình yên, thơ mộng.
- "Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng": đôi mái nhà tranh được nhuộm vàng bởi nắng ửng gợi vẻ thanh vắng, yên bình của vùng quê.
- "Sột soạt gió trêu tà áo biếc": đảo ngữ "sột soạt" kết với hoán dụ "tà áo biếc" vừa diễn tả được âm thanh, vừa nhấn mạnh sự tình tứ của làn gió khiến tà áo bay nhẹ.
- "Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang": ẩn dụ chuyển đổi cảm giác nhấn mạnh dấu ấn của mùa xuân.
- "Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời": sự chuyển động của cỏ trong gió khiến mùa xuân ngập tràn khắp không gian.
2. Hình ảnh con người trong khung cảnh mùa xuân:
- "Bao cô thôn nữ hát trên đồi/ - Ngày mai trong đám xuân xanh ấy, / Có kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi": dấu gạch ngang giống như một lời nói trực tiếp kết hợp với sự thay đổi trong cách ngắt nhịp từ 2/2/3 sang 4/3 bày tỏ sự tiếc nuối tuổi xuân của người con gái ngay khi đang trong tuổi xuân.
- "Tiếng ca vắt vẻo lưng chừng núi/ Hổn hển như lời của nước mây/ Thầm thĩ với ai ngồi dưới trúc/ Nghe ra ý vị và thơ ngây": "Tiếng ca" được nhân hóa thông qua từ láy "vắt vẻo", "hổn hển", "thầm thĩ" tạo ra sự trầm bổng khác nhau.
3. Tâm trạng của nhân vật trữ tình.
- "Khách xa": nhân vật trữ tình được khách thể hóa thành khách xa.
- "Lòng trí bâng khuâng sực nhớ làng": giữ lúc gặp mùa xuân chín, chủ thể nhớ về quê hương. Tự "sực" cho thấy sự bất ngờ, đột ngột trong cảm xúc của nhân vật.
- "- Chị ấy năm nay còn gánh thóc/ Dọc bờ sông trắng nắng chang chang?": với sự thay đổi trong cách ngắt nhịp từ 2/2/3 sang 4/3 và dấu gạch ngang đầu câu khiến câu thơ trở thành lời nói bộc lộ trực tiếp cảm xúc. Câu thơ vừa diễn tả được hoạt động "gánh thóc" của đối tượng vừa miêu tả được không gian mùa hè với cái "nắng chang chang".
--------------------------HẾT-------------------------
https://thuthuat.taimienphi.vn/mua-xuan-chin-tac-gia-the-tho-nhan-de-bo-cuc-noi-dung-nghe-thuat-dan-y-71703n.aspx
Trên đây là những nội dung khái quát về tác phẩm cũng như chuẩn bị soạn bài Mùa xuân chín. Các em có thể đọc thêm bài văn mẫu lớp 10 khác: