Các em học sinh tiếp tục thực hành giải nghĩa của từ, xác định và chỉ ra tác dụng của các biện pháp tu từ trong bài Thực hành tiếng Việt trang 47, Ngữ văn 7, Kết nối tri thức với cuộc sống. Dưới đây là bài soạn đầy đủ và chi tiết.
Bài viết liên quan
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 47, ngắn gọn, Ngữ văn lớp 6 - KNTT
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 42, Ngữ văn lớp 7, Kết nối tri thức với cuộc sống
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 64 ngắn gọn, Ngữ văn lớp 7, Kết nối tri thức với cuộc sống
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 17 ngắn gọn, Ngữ Văn lớp 7, Kết nối tri thức với cuộc sống
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 92 ngắn gọn, Ngữ văn lớp 7, Kết nối tri thức với cuộc sống
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 47, Ngữ văn lớp 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Soạn văn lớp 7 kết nối tri thức với cuộc sống
I. Nghĩa của từ ngữ
1. Em có nhận xét gì về cách dùng từ "gặp" trong nhan đề bài thơ "Gặp lá cơm nếp?"
Trả lời:
- "Gặp"có nghĩa là giáp mặt, tiếp xúc tình cờ hoặc có chủ đích.
=> Từ "gặp" trong nhan đề bài thơ thể hiện tình huống bất ngờ, tình cờ của người lính khi thấy lá cơm nếp.
2. Nêu cách hiểu của em về cụm từ "thơm suốt đường con" trong khổ thơ sau:
"Mẹ ở đâu, chiều nay
Nhặt lá về đun bếp
Phải mẹ thổi cơm nếp
Mà thơm suốt đường con."
Trả lời:
- "Thơm" có nghĩa là có mùi như hương dễ chịu, làm cho ta thích ngửi.
- "Thơm suốt" có nghĩa là hương thơm lưu lại trong thời gian dài.
- Trong cụm từ "thơm suốt đường con", thơm ở đây gợi nhớ đến mùi hương của lá nếp, mùi vị quê hương, quê hương luôn là điểm tựa tinh thần để người lính ra trận, cầm súng chiến đấu vì độc lập dân tộc.
3. Ta thường gặp những cụm từ như "mùi vị thức ăn", "mùi vị trái chín", "mùi vị của nước giải khát",... Nghĩa của "mùi vị" trong những trường hợp đó có giống với nghĩa của mùi vị trong cụm từ "mùi vị quê hương" hay không? Vì sao?
Trả lời:
Nghĩa của từ "mùi vị" trong trường hợp "mùi vị thức ăn", "mùi vị trái chín", "mùi vị của nước giải khát" khác với nghĩa của từ "mùi vị" trong "mùi vị quê hương" vì:
- Từ "mùi vị" ở trong các cụm từ "mùi vị thức ăn", "mùi vị trái chín", "mùi vị của nước giải khát" là cảm nhận của con người về một sự vật hiện tượng nào đó bằng khứu giác và vị giác (mùi - cảm nhận bằng khứu giác, vị - cảm nhận bằng vị giác).
=> Mang ý nghĩa chỉ hương vị cụ thể.
- Từ "mùi vị" trong cụm từ "mùi vị quê hương" ý chỉ hương vị, sắc thái đặc trưng của một vùng miền được cảm nhận bằng tâm hồn, gợi lên những kỉ niệm tuổi thơ.
=> Vừa mang ý nghĩa chỉ hương vị cụ thể, vừa mang ý nghĩa trừu tượng.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 47, Ngữ văn lớp 7, Kết nối tri thức với cuộc sống
4. Nêu nhận xét về cách kết hợp giữa các từ trong hai dòng thơ "Mẹ già và đất nước/ Chia đều nỗi nhớ thương". Theo em, hiệu quả của cách kết hợp đó là gì?
Trả lời:
- Cụm từ "Mẹ già" kết hợp với danh từ "đất nước" bằng quan hệ từ "và" khiến hình ảnh mẹ và đất nước đặt trong mối quan hệ ngang bằng.
- Cụm từ "Chia đều nỗi nhớ thương":
+ "Chia đều": phân tách ra từ một chỉnh thể. Ta thường bắt gặp cụm từ "chia đều" trong các trường hợp: chia đều bánh, chia đều thức ăn,... Bổ ngữ trong các cụm từ này đều là các danh từ chỉ sự vật cụ thể.
+ Trong bài thơ "Gặp lá cơm nếp", nhà thơ Thanh Thảo lại kết hợp cụm từ "chia đều" với một cụm từ chỉ khái niệm trừu tượng "nỗi nhớ thương".
=> Hiệu quả:
+ Cách kết hợp từ ngữ cho em thấy được tình cảm gia đình gắn bó chặt chẽ với tình yêu quê hương, đất nước trong tâm hồn người lính.
+ "Nỗi nhớ thương" không còn là một khái niệm trừu tượng, vô hình, không thể cảm nhận bằng giác quan => Bộc lộ một cách cụ thể, rõ nét nỗi nhớ thương dành cho mẹ già và đất nước.
II. Biện pháp tu từ
5. Chỉ ra các biện pháp tu từ trong những câu sau và nêu tác dụng:
a. Mỗi lần gió về lại cảm giác mình mất một cái gì đó không rõ ràng, không giải thích được, như ai đó đuổi theo đằng sau, tôi gấp rãi ăn, gấp rãi nói, gấp rãi cười, gấp rãi khi ngày bắt đầu rụng xuống.
b. Thoạt đầu, âm thanh ấy sẽ sàng từng giọt tinh tang, thoảng và e dè, như ai đó đứng đằng xa ngoắc tay nhẹ một cái, như đang ngại ngần không biết người xưa có còn nhớ ta không.
Trả lời:
a.
- Điệp từ "không"
=> Tác dụng: Nhấn mạnh cảm giác của tác giả khi gió về: không lí giải được cảm xúc, tâm trạng của bản thân.
- Điệp ngữ "gấp rãi"
=> Tác dụng: nhấn mạnh hành động khẩn trương của nhân vật và sự chảy trôi nhanh của thời gian.
b.
- Biện pháp nhân hóa: Gió chướng được nhân hóa có những trạng thái cảm xúc giống như con người, biết e dè, ngại ngần.
=> Tác dụng:
+ Khắc họa hình ảnh gió chướng thêm sinh động, gió chướng cũng có những tâm tư, tình cảm, tính cách giống con người.
+ Thể hiện sự am hiểu của nhân vật đối với gió chướng.
6. Trong những câu sau, biện pháp tu từ nhân hóa mang lại hiệu quả gì?
a. Trời lúc nào cũng mát riu riu, nắng thức rất trễ, tầm tám giờ sáng mới thấy mặt trời ngai ngái lơi lơi, nắng không ra vàng không ra trắng, mây cụm lại rồi rã từng chùm trên đầu.
b. Để rồi một sớm mai, bỗng nghe hơi thở gió rất gần.
Trả lời:
a. Tác giả đã sử dụng hoạt động, trạng thái của con người để miêu tả thiên niên - "thức": làm cho nắng trở nên sinh động, có linh hồn như con người.
b. Tác giả dùng từ "hơi thở" là danh từ chỉ sự sống, sức sống của con người, biện pháp nhân hóa được sử dụng để miêu tả gió làm gió trở nên có sự sống giống con người.
https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-thuc-hanh-tieng-viet-trang-47-ngu-van-lop-7-ket-noi-tri-thuc-voi-cuoc-song-70986n.aspx
Mong rằng kiến thức bổ ích mà Taimienphi.vn đem lại sẽ giúp các em trong quá trình học và soạn bài của mình. Bên cạnh bài soạn mẫu trên, em có thể tham khảo bài viết soạn văn mẫu lớp 7 như:
- Soạn bài Tập làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ, Ngữ văn lớp 7, Kết nối tri thức với cuộc sống
- Soạn bài Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ bốn hoặc năm chữ, Ngữ văn lớp 7, Kết nối tri thức với cuộc sống