Để ôn tập tốt cho môn Tiếng Việt lớp 4 trong mùa dịch Covid-19, các em hãy cùng luyện tập với hệ thống Bài tập ôn ở nhà môn Tiếng Việt lớp 4 bám sát chương trình sách giáo khoa mà chúng tôi giới thiệu dưới đây.
Bài tập ôn ở nhà môn Tiếng Việt lớp 4
1. Bộ bài tập ôn ở nhà môn Tiếng Việt lớp 4, bộ số 1:
Bài 1: Xếp các từ sau thành 3 nhóm: danh từ, động từ, tính từ:
Xã hội, thiên nhiên, bắt buộc, gan dạ, đen sì, tích cực, thơm phức, đỏ lòm, trắng phau, tế bào, dìu dắt, lũy tre, té ngã, tia chớp, nô đùa, bài hát
Bài 2: Xác định chủ ngữ (CN) vị ngữ (VN) trong các câu sau:
a/ Dưới ánh trăng, mẹ con nhà thỏ vui nhảy múa.
b/ Khoang lái đã được đóng lại.
c/ Mọi người đều như mỉm cười với anh.
d/ Máy bay đã lao khỏi mặt đất .
e/ Bạc phơ mái tóc người cha.
g/ Hoa gạo rụng đỏ mặt đường.
h/ Mai tứ quí nở bốn mùa.
Bài 3: Đặt câu với các từ ngữ sau làm chủ ngữ:
a/ Các bác nông dân .........................................................................
b/ Mẹ em ......................................................................................
c/ Bầu trời ......................................................................................
d/ Từng đàn chim ................................................................................
e/ Các bạn học sinh .............................................................................
g/ Mặt trời ........................................................................................
Bài 4: Viết chính tả bài Về thăm bà ( bài đọc trong phiếu 8), viết từ đầu đến kẻo nắng, cháu .
2. Bài tập ôn ở nhà môn Tiếng Việt lớp 4, bộ số 2:
Bài 1: Tìm những từ láy có nghĩa thích hợp điền vào chỗ chấm trong những câu sau:
a/ Mặt hồ ..................................gợn sóng.
b/ Sóng lượn ............................... trên mặt sông.
c/ Sóng biển ............................. xô vào bờ.
Bài 2: Điền vào chỗ chấm để được từ ghép:
Sách .................. nhà .................... đường .................
Hoa .................... chăm .................. xe ....................
Vui ..................... học .................... bút ...................
Bài 3: Ghi kí hiệu G vào sau từ ghép, L sau từ láy vào ô trống:
Xanh xám□
Vàng vọt □
Thích thú □
Học hành □
Đen đủi □
Lời lẽ □
Xanh xao □
Tươi tốt □
Trong trắng □
Tươi tắn □
Vàng ươm □
Trong trẻo □
Bài 4: Đánh dấu ( X) vào trước ô trống có từ loại đúng:
DANH TỪ | ĐỘNG TỪ | TÍNH TỪ |
| Cần cù | | Học bài | | Kiên trì |
| Ngoan ngoãn | | Sự dũng cảm | | Tươi đẹp |
| Mưa gió | | Ăn uống | | Gầy yếu |
| Nguyễn Huệ | | Làm bài | | Tươi mát |
| Chăm nom | | Mặt trăng | | Nhẵn thín |
| Con bướm | | Lao động | | Quyển sách |
| Xây dựng | | Rực rỡ | | Nhìn ngắm |
| Tuyệt vời | | Tiến bộ | | Xum xuê |
| Ngôi trường | | Lau nhà | | Tấp nập |
Bài 5: Ghi dấu (X ) vào ô trống sau những dòng chưa thành câu; dòng nào đã thành câu ghi dấu chấm (.) vào cuối.
a/ Bạn Thành thích nuôi chim □
b/ Học sinh lớp 4E □
c/ Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực □
d/ Những cuốn tập viết của em □
e/ Trăng đang lên □
g/ Trên cành lê, giữa đám lá xanh mơn mởn □
h/ Đường đông nghẹt □
Bài 6: Viết chính tả bài Cây sồi già ( sách Tiếng Việt 4 Tập 2 trang 42), viết từ đầu đến nắng chiều.
3. Bộ bài tập ôn ở nhà môn Tiếng Việt lớp 4, bộ số 3:
* Chính tả: - Chép lại các bài viết sau:
Bài 1 : Kim tự tháp Ai Cập (trang 5)
Bài 2 : Cha đẻ của chiếc lốp xe đạp (trang 14)
Bài 3 : Trống đồng Đông Sơn (trang 17)
Bài 4 : Sầu riêng (trang 34)
* Tập đọc
Ôn các bài tập đọc từ tuần 20 đến tuần 25 và trả lời các câu hỏi cuối bài.
(Mong phụ huynh kí vào phiếu này khi con đã đọc)
* Luyện từ và câu (Thực hiện vào vở ôn Tiếng Việt)
Bài 1: Câu hỏi thường có các từ nghi vấn nào?
a. Ai, gì, nào, sao, không
c. Ai, A, nhé, nhỉ, nghen
d. A, ối, trời ơi, không,...
Bài 2: Câu nào là câu kể "Ai làm gì"?
a. Công chúa ốm nặng
b. Nhà vua buồn lắm
c. chú hề tức tốc đến gặp bác thợ kim hoàn.
Bài 3: Đọc đoạn văn sau và hoàn thành bài tập bên dưới:
(1) Vợ chồng nhà Sói mấy hôm nay mất ngủ vì Sói chồng đau răng. (2) Giữa đêm khuya, Sói vợ mời bác sĩ Gõ Kiến đến chữa bệnh. (3) Không quản đêm tối, trời lạnh, bác sĩ Gõ Kiến đến ngay. (4) Bác sĩ Gõ Kiến kiên trì khêu từng miếng thịt nhỏ xíu giắt sâu trong răng Sói chồng, rồi bôi thuốc. (5) Sói chồng hết đau, không rên hừ hừ nữa.
a) Tìm và viết lại các câu kể Ai làm gì? trong đoạn văn trên.
b) Gạch 1 gạch dưới chủ ngữ và 2 gạch vị ngữ của từng câu tìm được.
Bài 4: Điền chủ ngữ thích hợp vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu sau:
a)................ mải mê ấp trứng, quên cả ăn, chỉ mong ngày trứng nở thành con.
b) ......................hót ríu rít trên cành xoan, như cũng muốn đi học cùng chúng em.
c) Trong chuồng, ..............kêu "chiêm chiếp", ...............kêu " cục tác", .................thì cất tiếng gáy vang.
Bài 5:
a) Viết 2 từ láy là tính từ có âm đầu là r:
b) Viết 2 từ láy là động từ có âm đầu là gi: .............................................
c) Viết 2 từ láy là tính từ có âm đầu là d: ................................................
Bài 6: Thêm vị ngữ thích hợp để được câu kể Ai làm gì?
- Sáng nào cũng vậy, ông tôi..................................................................
- Con mèo nhà em ..............................................................................
- Chiếc bàn học của em đang .................................................................
Bài 7: Thêm chủ ngữ để hoàn thành các câu kể Ai - là gì?
a) ............ là người được toàn dân kính yêu và biết ơn.
b) ............. là những người đã cống hiến đời mình cho sự nghiệp bảo vệ Tổ Quốc.
c) ........... là người tiếp bước cha anh xây dựng Tổ Quốc Việt Nam ngày càng giàu đẹp.
Bài 8: Xác định các bộ phận CN, VN trong mỗi câu sau:
a) Sáng sớm, bà con trong các thôn đã nườm nượp đổ ra đồng.
b) Đêm ấy, bên bếp lửa hồng ba người ngồi ăn cơm với thịt gà rừng.
c) Sau những cơn mưa xuân, một màu xanh non ngọt ngào thơm mát trải ra mênh mông trên khắp các sườn đồi.
d) Đứng trên mui vững chắc của chiếc xuồng máy, người nhanh tay có thể với lên hái được những trái cây trĩu xuống từ hai phía cù lao.
e) Hồi còn đi học, Hải rất say mê âm nhạc. Từ cái căn gác nhỏ của mình, Hải có thể nghe tất cả các âm thanh náo nhiệt, ồn ã của thành phố thủ đô.
g) Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà ngồi luộc bánh chưng, trò chuyện đến sáng.
h) Trẻ em là tương lai của đất nước.
f) Mạng lưới kênh rạch chằng chịt là mạch máu cung cấp nước cho cả vùng vựa lúa Nam Bộ.
* Tập làm văn:
Đề 1: Viết một đoạn văn ngắn từ 5 - 7 câu nói về ngày Tết quê em trong đó có dùng câu kể Ai là gì? Ai làm gì? Sau đó gạch một gạch dưới chủ ngủ ngữ.
Đề 2:
a)Viết đoạn văn khoảng 5 câu nói về hoạt động của mỗi người trong gia đình em vào tối giao thừa?
b) Viết một đoạn văn tả khoảng 5 đến 7 câu tả về một loài hoa thường có vào dịp tết.
Đề 3: Tả một cây ăn quả (hoặc một cây hoa) mà em thích nhất
https://thuthuat.taimienphi.vn/bai-tap-on-o-nha-mon-tieng-viet-lop-4-57226n.aspx
Bên cạnh Bài tập ôn ở nhà môn Tiếng Việt lớp 4, Phiếu bài tập ôn ở nhà môn Tiếng Việt lớp 4 là tài liệu quan trọng giúp các em học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 4 trong thời gian ôn tập tại nhà này. Bên cạnh đó, các em cũng có thể củng cố kiến thức cho môn Tiếng Anh và môn Toán lớp 4 qua việc tham khảo: Bài tập ôn ở nhà môn Toán lớp 4, Bài tập ôn ở nhà môn Tiếng Anh lớp 4.