Danh mục từ viết tắt
- TNCN: Thu nhập cá nhân
- NLĐ: Người lao động
- DN: Doanh nghiệp
Theo Công văn 636/TCT-DNNCN thì đối tượng phải quyết toán thuế gồm có:
- Cá nhân trực trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế
+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
+ Cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày (tính trong năm dương lịch đầu tiên), nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên: Năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
+ Người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Nếu chưa làm thủ tục tự quyết toán thuế thì được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế.
+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế.
- Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công
Những tổ chức này sẽ khai quyết toán thuế và quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế thay cho cá nhân có ủy quyền.
2.1 Thời hạn khai thuế TNCN năm 2022
Luật Quản lý thuế 2019, Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về thời hạn khai thuế TNCN như sau:
- Trường hợp khai thuế theo từng lần phát sinh: chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Ví dụ:
+ Thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán. Tổ chức chi trả tiền trúng thưởng sẽ khấu trừ thuế TNCN trước khi trả cho người trúng thưởng và khai thuế theo từng lần trúng thưởng.
Ngày 1/3/2022, anh A trúng thưởng xổ số 100 triệu đồng, là ngày phát sinh nghĩa vụ thuế TNCN. Chậm nhất là ngày 10/3/2022 phải khai thuế.
+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài; cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ nước ngoài; cá nhân có thu nhập do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế; cá nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả => Trực tiếp khai thuế TNCN theo từng lần phát sinh.
- Trường hợp khai thuế theo tháng: Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
Ví dụ:
DN chi trả tiền lương hàng tháng cho NLĐ, mà NLĐ phải nộp thuế TNCN thì DN sẽ khấu trừ tiền thuế TNCN trước khi trả lương cho NLĐ. Việc khai thuế do DN thực hiện.
Tháng 2/2022 có phát sinh nghĩa vụ nộp thuế TNCN thì thời hạn chậm nhất khai thuế là 20/3/2022.
- Trường hợp khai thuế theo từng quý: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Áp dụng với trường hợp:
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế theo quý.
+ DN lựa chọn khai thuế TNCN cho NLĐ theo quý:
Ví dụ: Tháng 2/2022 (quý I) có phát sinh nghĩa vụ nộp thuế TNCN, thì chậm nhất là 30/4/2022 (ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý II) phải khai thuế.
- Trường hợp khai thuế theo năm: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính.
2.2 Thời hạn quyết toán thuế TNCN năm 2022
Căn cứ Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn quyết toán thuế TNCN 2022 được xác định như sau:
- Trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN: Thời hạn chậm nhất là 30/4/2022.
- Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho DN: Thời hạn chậm nhất là 31/3/2022.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho DN nơi chi trả thu nhập cho mình nếu:
- Trường hợp 1:
+ Có HĐLĐ từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm DN trả thu nhập quyết toán thuế. Nếu không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch cũng được ủy quyền.
+ Nếu cá nhân được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới. Tổ chức mới này do tổ chức cũ sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình DN hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Ví dụ: Anh A ký HĐLĐ thời hạn 01 năm từ tháng 9/2021 đến tháng 9/2022 với công ty cổ phần X. Hiện tại là 1/3/2022, anh vẫn đang làm việc tại công ty. 20/3/2022, công ty X tiến hành quyết toán thuế TNCN, anh A được ủy quyền cho công ty X quyết toán thuế TNCN cho mình bởi:
+ Anh có ký HĐLĐ thời hạn 01 năm với công ty.
+ Thời điểm công ty X quyết toán thuế, anh vẫn đang làm việc tại công ty.
- Trường hợp 2:
+ Có HĐLĐ từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm DN trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch;
+ Đồng thời có thu nhập vãng lai, bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
4.1 Làm việc tại 2 công ty có được ủy quyền quyết toán thuế TNCN năm 2022 không?
Theo Khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN thì cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải ký HĐLĐ từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại nơi đó vào thời điểm thực hiện quyết toán thuế thì có thể ủy quyền quyết toán thuế.
=> Cho nên trường hợp làm việc tại 2 công ty thì cá nhân không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN 2022 mà phải tự mình thực hiện quyết toán thuế.
4.2 Mức phạt khi quá thời hạn khai thuế TNCN
- Việc khai thuế TNCN phải tuân theo thời hạn quy định, trường hợp quá thời hạn thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
- Sau đây là bảng tổng hợp mức phạt áp dụng đối với tổ chức thực hiện khai thuế TNCN không đúng thời hạn, mức tiền phạt đối với cá nhân bằng 1⁄2 mức phạt được nêu.
4.3 Xử lý khi DN đã quyết toán thuế TNCN cho cá nhân không đủ điều kiện ủy quyền
Trong trường hợp DN đã quyết toán thuế TNCN cho cá nhân không đủ điều kiện ủy quyền thì xử lý thế nào?
Trả lời:
Theo Công văn 636/TCT-DNNCN, trường hợp DN đã quyết toán thuế TNCN cho cá nhân ủy quyền, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì:
- DN trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN;
- DN chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: "Công ty ... đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà .... (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) ... của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN" để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
4.4 Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN 2022
Cá nhân là đối tượng được ủy quyền quyết toán thuế TNCN thì sử dụng mẫu 08/UQ-QTT-TNCN Giấy uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.