4. Nguyễn Du trong câu thơ Nách tường bồng liễu bay sang láng giềng (Truyện Kiều) đã cho thấy sự sáng tạo riêng khi dùng từ nách như thế nào?
- Từ nách trong ngôn ngữ chung được dùng để chỉ một bộ phận trên cơ thể người.
- Nguyễn Du đã chuyển nghĩa từ nách từ nghĩa vị trí trên cơ thể người sang vị trí góc được tạo nên bởi hai bức tường giao nhau. Phương thức chuyển nghĩa đây là ẩn dụ. Cách sử dụng từ này mang nét sáng tạo của riêng Nguyễn Du..
5. Xem bài tập 2 trong SGK Ngữ văn 11, tập một, trang 36, phân tích cách sử dụng sáng tạo và nghĩa của từ xuân trong lời thơ của các nhà thơ,
- Câu thơ của Hồ Xuân Hương dùng từ xuân với nghĩa: mùa xuân của đất trời và sức sống mạnh mẽ và nhu cầu tình cảm mãnh liệt của tuổi trẻ.
- Xuân trong câu thơ của Nguyễn Du được dùng để chỉ vẻ đẹp của một thiếu nữ.
- Xuân trong câu thơ của Nguyễn Khuyến chỉ chất men nồng của rượu ngon, chỉ sức sống dạt dào và tình bè bạn thân thiết.
- Xuân trong thơ của Hồ Chí Minh: từ thứ nhất chỉ mùa xuân, từ thứ hai chỉ sự sống mới, tươi đẹp.
6. Xem bài tập 4 trong SGK Ngữ văn 11, tập một, trang 36, phân tích cách. sáng tạo từ mới trong lời thơ của các tác giả.
- Với Huy Cận, mặt trời được dùng theo nghĩa gốc và được nhân hóa. - Với Tố Hữu, mặt trời dùng theo nghĩa chuyển, chỉ lí tưởng cách mạng.
- Với Nguyễn Khoa Điềm, mặt trời đầu dùng theo nghĩa gốc, mặt trời sau dùng theo nghĩa chuyển, chỉ đứa con của người mẹ. .
7. Xem bài tập 3 trong SGK Ngữ văn 11, tập một, trang 36, chỉ ra đâu là từ mới được sáng tạo và phân tích cách các tác giả sáng tạo ra chúng.
- Cả ba câu a,b,c, đều có từ mới được tạo ra.
- Trong câu a, từ mộn mằn (có nghĩa nhỏ nhặt, tầm thường) được tạo ra dựa vào tiếng gốc mọn, có nghĩa vô cùng nhỏ bé. Người sáng tạo dựa trên quy luật tạo từ láy hai tiếng, lặp lại phụ âm đầu (m), tiếng láy đặt sau, đổi vần on thành ăn.
- Trong câu b, từ giỏi giắn (có nghĩa là rất giỏi) được tạo từ cơ sở từ giỏi theo quy tắc tạo từ láy của cầu (a).
- Trong câu C, từ nội soi được tạo ra từ hai từ có sẵn, dựa vào cách tạo từ ghép chính phụ, có tiếng chính chỉ hoạt động đi sau (soi), tiếng phụ đứng trước (nội).
LUYỆN TẬP
Câu 1. Từ “nách” là một từ phổ biến, quen thuộc với mọi người nói tiếng Việt với nghĩa “mặt dưới chỗ cánh tay nối với ngực”. Nhưng trong câu thơ của Nguyễn Du từ “nách” lại mang nghĩa khác:
Nách tường bông liễu bay sang láng giềng.
⟶ Ở câu thơ này tác giả đã chuyển nghĩa từ “nách” với nghĩa chỉ một bộ phận trên cơ thể con người sang chỉ một góc tường. Đây hình ảnh ẩn dụ.
Câu 2: Từ “xuân” trong những câu thơ sau đây được dùng theo cách sáng tạo riêng của mỗi nhà thơ:
- Câu thơ trong Tự tình của Hồ Xuân Hương:
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
Từ “xuân” có 2 nghĩa:
- Câu thơ trong Truyện Kiều của Nguyễn Du
Cành xuân đã bẻ cho người chuyền tay
--> Từ “xuân” trong “cành xuân” dùng để chỉ vẻ đẹp và tuổi trẻ của người con gái
- Câu thơ trong bài Khóc Dương Khuê của Nguyễn Khuyến:
Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân
Từ “bầu xuân” có 2 nghĩa:
- Câu thơ của Hồ Chí Minh
Mùa xuân là tết trồng cây
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân
Từ “xuân” có 2 nghĩa:
Câu 3:
a. Hai câu thơ của Huy Cận
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa.
--> Từ “mặt trời” được dùng với nghĩa gốc: Là một thiên thể chiếu sáng và sưởi ấm cho Trái Đất, nó sáng, nóng và ở xa Trái Đất.
b. Hai câu thơ của Tố Hữu
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim.
--> Từ “mặt trời” được sử dụng với nghĩa chuyển : Đó là lí tưởng của cách mạng chiếu sáng.
c. Hai câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của của mẹ em nằm trên lưng.
- Từ “mặt trời” có 2 nghĩa:
+ Nghĩa gốc: Mặt trời của vũ trụ.
+ Nghĩa chuyển (nghĩa ẩn dụ): Chỉ đứa con của người mẹ. Đứa con là là niềm hạnh phúc, niềm tin và là ánh sáng rọi chiếu cuộc đời của người mẹ.
Câu 4:
a. Từ “mọn mằn” là từ mới được tạo ra nhờ phương thức cấu tạo từ mới trong tiếng Việt:
- Dựa vào các từ có phụ âm đầu là m (chẳng hạn: muộn màng).
- Dựa vào thanh điệu (thanh huyền).
- Từ “mọn mằn” dùng để chỉ một vật nhỏ bé, ra đời muộn
b. Từ “giỏi giắn” là từ mới được tạo ra nhờ phương thức cấu tạo từ mới trong tiếng Việt.
- Dựa vào các từ chỉ sự đảm đang, tháo vát của một người nào đó: giỏi giang, nhanh nhẹn.
- Dựa vào những từ chỉ hình dáng: nhỏ nhắn.
c. Từ “nội soi” là thuật ngữ dùng trong y học mới được tạo ra trong thời gian gần đây nhờ vào phương thức cấu tạo từ mới trong tiếng Việt:
- Từ “nội” dùng để chỉ những gì thuộc về bên trong: nội tâm, nội thất...
- Từ “soi” dùng để chỉ hoạt động dùng ánh sáng chiếu vào.
⟶ “Nội soi” chính là dùng phương pháp đưa một ống nhỏ vào bên trong cơ thể, qua đó có thể quan sát và phát hiện ra bệnh của con người.
--------------------------HẾT-----------------------
Ngoài Soạn bài Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân, tiếp theo, để học tốt Ngữ Văn lớp 11 hơn các em cần tìm hiểu thêm các bài viết khác như Soạn bài Bài ca ngất ngưởng cũng như Soạn bài Bài ca ngắn đi trên bãi cát nằm trong phần soạn bài SGK Ngữ Văn lớp 11.
Trong chương trình học Ngữ Văn 11 phần phân tích nhân vật Huấn Cao trong Chữ người tử tù của nhà văn Nguyễn Tuân là một nội dung quan trọng các em cần chú ý chuẩn bị trước.
Tìm hiểu chi tiết nội dung phần Phân tích tâm trạng cô bé Liên đêm đêm thức đợi xem chuyến tàu đi qua phố huyện trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam để học tốt môn Ngữ Văn 11 hơn.