A. Kiến thức lý thuyết
Các em học sinh tự đọc phần I, II, III trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập 1 ở trang 102 – 105.
B. Hướng dẫn giải bải tập phần Luyện tập
Câu 1: (trang 106 SGK Ngữ Văn 11)
Trả lời:
* Trước hết, để làm được bài tập này, các em cần hiểu về ngữ cảnh (hoàn cảnh sáng tác) bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc:
- Hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ: Những năm đầu cuộc kháng chiến chống Pháp, toàn thể nhân dân đồng lòng quyết tâm đánh giặc.
- Hoàn cảnh cụ thể ra đời bài văn: Nhân sự kiện nghĩa sĩ Cần Giuộc hi sinh trong trận đánh tập kích đồn Pháp ngày 16/ 12/ 1861, Nguyễn Đình Chiểu nhận được lệnh của tuần phủ Gia Định – Đỗ Quang viết bài tế để tưởng nhớ 20 nghĩa sĩ đã hi sinh trong trận phản công của địch.
* Chi tiết miêu tả trong hai câu văn:
- Dân chúng lo sợ khi nghe thấy tiếng gió thổi, tiếng chim kêu, nhìn thấy cây cỏ thôi cũng tưởng quân giặc đuổi đánh => Tin giặc sắp tới lan truyền khắp nơi, tình thế cấp bách nhưng vẫn chưa nhận được lệnh đánh giặc; cảm nhận được sự nhơ nhuốc, tanh hôi, mọi rợ của thực dân Pháp.
- Nhận thấy “bòng bong” (vỉ buồm trên tàu), “ống khói” của lũ giặc cướp nước đang tới gần, lòng dân càng thêm căm hờn, uất hận thể hiện qua chi tiết “muốn tới ăn gan, cắn cổ”.
Câu 2: (trang 106 SGK Ngữ Văn 11)
Trả lời: Xem lại lý thuyết phần Hiện thực được nói tới (trang 104, SGK Ngữ văn 11, tập 1)
- Hiện thực bên ngoài: Đêm đã về khuya, tiếng trống canh vang lên dồn dập nhưng nhân vật trữ tình vẫn lẻ bóng một mình, cô đơn, lạc lõng.
- Hiện thực tâm trạng: Sự thương xót, tủi thân, ngậm ngùi cho số phận mình của kiếp “hồng nhan” trong thân phận làm lẽ.
Câu 3: (trang 106 SGK Ngữ Văn 11)
Trả lời: Các em đọc lại bài thơ Thương vợ của Tú Xương, trang 29 SGK Ngữ văn 11, tập 1.
- Hình ảnh bà Tú:
+ Công việc hằng ngày “Buôn bán ở mom sông”: Cho biết bà làm nghề buôn bán nhỏ ở ven sông với nhiều sự khó khăn, khổ cực.
+ Hoàn cảnh sống của gia đình tác giả: 5 con nheo nhóc + ông chồng là Tú Xương lận đận trong thi cử, chỉ biết học hành vác lều chõng đi thi tới 8 lần đều chỉ đậu đến bậc tú tài (bậc THPT bây giờ) cũng chẳng giúp được gì, vậy nên việc nhà và tiền sinh hoạt cuộc sống gia đình đều do bàn tay bà Tú đảm đương, gánh vác.
=> Qua đây, ta thấy được sự vất vả của bà Tú và phẩm chất tốt đẹp của bà: Đảm đang, tảo tần, yêu thương, chăm lo và hi sinh hết mình vì chồng con.
Câu 4: (trang 106 SGK Ngữ Văn 11)
Trả lời: Các em đọc kĩ lại lý thuyết phần II. Các nhân tố của ngữ cảnh (trang 103 – 105 SGK Ngữ Văn 11).
Gợi ý phân tích các nhân tố trong ngữ cảnh ở các câu thơ trích trong “Vịnh khoa thi Hương”:
- Nhân vật giao tiếp: Tú Xương – nhà thơ đồng thời là trí thức Nho học cuối thời trải qua nhiều cuộc thi nhưng không đỗ đạt cao, đã chứng kiến nhiều trò lố lăng, kệch cỡm của các khoa thi nói riêng và xã hội nói chung lúc bấy giờ.
- Bối cảnh giao tiếp:
+ Bối cảnh giao tiếp rộng: Khoa thi Hương ở đất Bắc ba năm mở một lần, khi Pháp xâm lược đã thay đổi địa điểm thi: Các sĩ tử ở Hà Nội xuống thi cùng với sĩ tử ở Nam Định.
+ Bối cảnh giao tiếp hẹp: Các câu thơ nhắc tới khoa thi Đinh Dậu năm 1897.
+ Hiện thực được nói tới:
Câu 5: (trang 106 SGK Ngữ Văn 11)
Trả lời:
- Câu đó phải được hiểu theo nghĩa: “Bác có biết bây giờ là mấy giờ không?” hoặc “Bác cho hỏi bây giờ là mấy giờ rồi?”.
- Mục đích: Hỏi giờ.
I. KHÁI NIỆM NGỮ CẢNH
- Soạn bài Chữ người tử tù
- Soạn bài Luyện tập thao tác lập luận so sánh