Các bản phân phối khác nhau có những cách quản lý các dịch vụ khác nhau. Ngay cả khi cùng một bản phân phối nhưng các phiên bản khác nhau, cách quản lý dịch vụ cũng khác nhau. Chẳng hạn như RHEL 6 và RHEL7 sử dụng các lệnh khác nhau để quản lý các dịch vụ.
Tham khảo cách quản lý, khởi động lại các dịch vụ Linux trong bài viết dưới đây của Taimienphi.vn.
Cách dừng các dịch vụ trên Linux
Sử dụng các lệnh dưới đây để dừng các dịch vụ trên Linux. Lưu ý các lệnh tương ứng với các bản phân phối:
# service
# systemctl stop
# stop
Ở đây
Các phiên bản mới hơn đãn triển khai systemctl thay thế cho lệnh service (dịch vụ). Ngay cả khi sử dụng lệnh service trong RHEL7, nó cũng gọi cả systemctl.
Trong đầu ra ở trên bạn có thể thấy lệnh systemctl thực thi trong lệnh service. Ngoài ra cũng lưu ý nó thêm cả .service vào tên service_name cung cấp cho lệnh service.
Các lệnh service cũ như RHEL6 và thấp hơn, trạng thái in là OK (tức là thành công) hoặc FAILED (tức là thất bại) để bắt đầu chạy, dừng hoặc khởi động lại hoạt động. Lệnh systemctl không in bất kỳ đầu ra nào trên bảng điều khiển.
Cách chạy các dịch vụ trên Linux
Để chạy các dịch vụ trên Linux, bạn sử dụng các lệnh dưới đây:
# service
# systemctl start
# start
Cách khởi động lại các dịch vụ trên Linux
Sử dụng các lệnh dưới đây:
# service
# systemctl restart
# restart
Các lệnh trên sẽ dừng các dịch vụ lại, sau đó khởi động lại các dịch vụ trên Linux từ đầu. Về cơ bản lệnh trên là sự kết hợp của các lệnh dừng và chạy dịch vụ trên Linux.
Hầu hết các lệnh sẽ tải lại cấu hình đã chỉnh sửa và khởi động lại dịch vụ trên Linux. Tuy nhiên nó có thể được thực hiện mà không cần tải lại các dịch vụ hỗ trợ. Điều này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng tùy chọn reload thay cho restart.
Kiểm tra trạng thái các dịch vụ trên Linux
Checking status of service makes you aware about if service is currently running or not. Different distros gives different details about service in output of status. Below are few examples for your reference.
Kiểm tra trạng thái dịch vụ làm cho bạn biết về dịch vụ hiện đang chạy hay không. Distro khác nhau cung cấp cho các chi tiết khác nhau về dịch vụ trong đầu ra của tình trạng. Dưới đây là một vài ví dụ để bạn tham khảo.
- Kiểm tra thông tin trạng thái dịch vụ trên Ubuntu:
Sử dụng lệnh dưới đây:
# service cron status
â cron.service - Regular background program processing daemon
Loaded: loaded (/lib/systemd/system/cron.service; enabled; vendor preset: enabled)
Active: active (running) since Fri 2017-03-10 17:53:23 UTC; 2s ago
Docs: man:cron(8)
Main PID: 3506 (cron)
Tasks: 1
Memory: 280.0K
CPU: 1ms
CGroup: /system.slice/cron.service
ââ3506 /usr/sbin/cron -f
Mar 10 17:53:23 ip-172-31-19-90 systemd[1]: Started Regular background program processing daemon.
Mar 10 17:53:23 ip-172-31-19-90 cron[3506]: (CRON) INFO (pidfile fd = 3)
Mar 10 17:53:23 ip-172-31-19-90 cron[3506]: (CRON) INFO (Skipping @reboot jobs -- not system startup)
Lệnh trên sẽ hiển thị chi tiết trạng thái dịch vụ, trang man, PID, CPU và MEM và các sự kiện gần đây từ nhật ký.
- Kiểm tra thông tin trạng thái dịch vụ trên RHEL6:
# service crond status
crond (pid 1474) is running...
Lệnh trên sẽ hiển thị PID và trạng thái của dịch vụ.
- Kiểm tra thông tin trạng thái dịch vụ trên RHEL7:
# systemctl status crond.service
â crond.service - Command Scheduler
Loaded: loaded (/usr/lib/systemd/system/crond.service; enabled; vendor preset: enabled)
Active: active (running) since Fri 2017-03-10 13:04:58 EST; 1min 2s ago
Main PID: 499 (crond)
CGroup: /system.slice/crond.service
ââ499 /usr/sbin/crond -n
Mar 10 13:04:58 ip-172-31-24-59.ap-south-1.compute.internal systemd[1]: Started Command Scheduler.
Mar 10 13:04:58 ip-172-31-24-59.ap-south-1.compute.internal systemd[1]: Starting Command Scheduler...
Mar 10 13:04:58 ip-172-31-24-59.ap-south-1.compute.internal crond[499]: (CRON) INFO (RANDOM_DELAY will be scaled with factor 85% if used.)
Mar 10 13:04:59 ip-172-31-24-59.ap-south-1.compute.internal crond[499]: (CRON) INFO (running with inotify support)
Lệnh trên in tất cả các thông tin chi tiết mà Ubuntu không hiển thị như CPU và sử dụng bộ nhớ, manpage.
Liệt kê tất cả các dịch vụ trên hệ thống
Nếu muốn xem tất cả các dịch vụ đang chạy trên hệ thống và trạng thái của các dịch vụ này, bạn có thể sử dụng các lệnh dưới đây:
# service --status-all (với RHEL6 và thấp hơn, Ubuntu, CentOS, Debian, Fedora).
# systemctl list-units --type service --all (với RHEL7).
Lệnh trên sẽ liệt kê cho bạn danh sách tất cả các dịch vụ và trạng thái của nó kèm theo các chi tiết khác.
Trên đây là cách quản lý cũng như khởi động lại các dịch vụ trên Linux. Nếu như bạn chưa từng sử dụng hệ điều hành này, thì bạn có thể tìm hiểu cách tạo usb chạy Linux trong Windowsbằng Universal USB Installer nhé. Trong trường hợp bạn đọc thắc mắc gì cần giải đáp, bạn có thể để lại ý kiến của mình trong phần bình luận bên dưới, Taimienphi.vn sẽ giải đáp các thắc mắc của bạn sớm nhất có thể.
Với Windows, các bạn có thể tắt các dịch vụ không cần thiết để máy tính hoạt động tốt hơn, chi tiết, các bạn tham khảo các bước tắt dịch vụ không thiết trong windows tại đây