Đề bài: Chứng minh tính chính luận mẫu mực trong Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Chứng minh tính chính luận mẫu mực trong Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Hồ Chí Minh, văn bản "Tuyên ngôn độc lập", nêu vấn đề tính chính luận mẫu mực trong bài "Tuyên ngôn độc lập".
2. Thân bài
- Bản tuyên ngôn có kết cấu 3 phần mạch lạc, liên kết chặt chẽ:
+ Phần 1 là cơ sở pháp lý vững chắc
+ Phần 2 đưa ra cơ sở thực tiễn rõ ràng
+ Phần 3 từ hai cơ sở pháp lý và thực tiễn đưa ra lời tuyên bố...(Còn tiếp)
>> Xem chi tiết Dàn ý Chứng minh tính chính luận mẫu mực trong Tuyên ngôn độc lập tại đây.
Hồ Chí Minh - vị cha già của dân tộc Việt Nam, người anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới, suốt cả một đời Người đã dành trọn vẹn vì hạnh phúc của nhân dân, hòa bình độc lập của dân tộc. Người dân Việt Nam sẽ không bao giờ có thể quên được ngày 2 tháng 9 năm 1945, vào thời khắc ấy tại quảng trường Ba Đình - Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm thời đọc bản "Tuyên ngôn độc lập" trước toàn thể đồng bào, khai sinh ra nước Việt Nam. Có thể nói bản tuyên ngôn là một tác phẩm có giá trị lớn về văn học, lịch sử đặc biệt là tính chính luận mẫu mực trong bản tuyên ngôn.
"Tuyên ngôn độc lập" là một tác phẩm tiêu biểu cho phong cách văn chính luận của Hồ Chí Minh, các tác phẩm văn chính luận của Người thường có lối lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo, dẫn chứng xác đáng và luôn đề cao tính luận chiến. Có thể khẳng định tác phẩm "Tuyên ngôn độc lập" là một văn bản chính luận mẫu mực bởi tác phẩm có kết cấu rõ ràng, lập luận chặt chẽ và ngôn từ mang tính chính trị cao. Về kết cấu của bản tuyên ngôn rất rõ ràng, được chia làm ba phần mạch lạc và liên kết chặt chẽ với nhau. Ở phần một hay chính là lời mở đầu bản tuyên ngôn tác giả đã đưa ra những cơ sở pháp lý vững chắc, trích nguyên văn những lời tuyên bố của người Pháp và người Mỹ khẳng định quyền tự do, bình đẳng của con người là quyền sống. Tác giả đã đặt cuộc cách mạng của ta ngang hàng với những cuộc cách mạng lớn trên thế giới, đặt bản tuyên ngôn của dân tộc Việt Nam ngang hàng với những bản tuyên ngôn bất hủ trên thế giới, đặt tư thế của Việt Nam ngang hàng với các cường quốc trên thế giới.
Tiếp đến phần thứ hai, tác giả lại đưa ra những cơ sở thực tiễn, hay chính là lời tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với người dân Việt Nam. Nếu Pháp đưa ra luận điệu có công khai hóa Đông Dương thì bản tuyên ngôn chỉ rõ Pháp không có công mà chỉ có tội. Cụ thể về chính trị Pháp đã tước đoạt quyền tự do dân chủ, chia rẽ khối đoàn kết dân tộc, khủng bố giết chóc rồi thi hành chính sách ngu dân, đầu độc giống nòi. Về kinh tế Pháp đã bóc lột, cướp đoạt và phong tỏa nền kinh tế của ta, đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí, khiến dân ta đói khổ, nghèo nàn. Nếu Pháp nói có công bảo hộ Đông Dương thì bản tuyên ngôn cũng chỉ rõ trong 5 năm Pháp đã bàn nước ta hai lần cho Nhật. Những lời tố cáo đã chỉ rõ Pháp là tên xâm lược bạo tàn và tên thực dân hèn nhát. Bên cạnh lời tố cáo tác giả còn nên lên những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam như truyền thống khoan hồng, nhân đạo, truyền thống anh hùng, những truyền thống ấy khẳng định Việt Nam đủ tư cách để hưởng quyền độc lập. Phần cuối cùng là lời tuyên bố, đúc kết lại từ những cơ sở pháp lí và cơ sở thực tiễn, thứ nhất là phủ nhận hoàn toàn vai trò của Pháp trên đất nước ta, thứ hai là tranh thủ dư luận thế giới bằng cách nêu cao tinh thần độc lập dân chủ và kết lại bằng lời tuyên bố, tuyên thệ, tuyên bố về nền độc lập của Việt Nam và thề hi sinh tất cả để bảo vệ nền độc lập ấy.
Sự mẫu mực của văn bản chính luận còn nằm ở cách lập luận chặt chẽ, đanh thép của Hồ Chí Minh. Trong phần mở đầu thể hiện lối lập luận vừa khéo léo vừa kiên quyết, Người dùng chính lời của người Pháp và Mĩ là đối tượng có âm mưu xâm lược Việt Nam để nhắc họ rằng họ đang tự giẫm đạp lên chính nghĩa, lẽ phải tổ tiên của mình xác lập. Ở phần tố cáo, tác giả lại dùng lối lập luận gián tiếp để khẳng định quyền độc lập, lời khẳng định được thể hiện qua lời tố cáo và mượn lời tố cáo để khẳng định. Bên cạnh đó việc lấy dẫn chứng xác đáng bao gồm những dẫn chứng từ sự thật lịch sử không thể chối cãi đã giúp bản tuyên ngôn có sức thuyết phục cao.
Những sự thật lịch sử như việc người Pháp cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu, đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí, năm 1940 Nhật xâm lăng Pháp mở cửa nước ta đón nhật khiến ta phải chịu hai tầng xiềng xích, làm cho "từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói". Đó toàn là những sự thật hiển nhiên, người thật việc thật không có gì có thể chối cãi được. Việc sử dụng ngôn từ của Hồ Chí Minh trong bản tuyên ngôn có ý nghĩa rất lớn quyết định tính chính luận mẫu mực của văn bản. Ngôn từ mang màu sắc chính trị thể hiện rõ lập trường tư tưởng và tầm nhìn đầy chiến lược của vị lãnh tụ vĩ đại, đồng thời những từ ngữ giàu sắc thái biểu cảm như đại từ "chúng", những hình ảnh ẩn dụ "bóc lột...xương tủy", "tắm trong bể máu" đã thể hiện được lòng yêu nước, yêu dân sâu sắc của Hồ Chí Minh, văn bản là sự kết hợp giữa lí trí và tình cảm khiến cho sức thuyết phục càng cao.
Như vậy qua việc làm sáng tỏ kết cấu, cách lập luận và ngôn từ của bản "Tuyên ngôn độc lập" chúng ta có thể khẳng định rằng "Tuyên ngôn độc lập" của Hồ Chí Minh là một áng văn chính luận mẫu mực, có giá trị ý nghĩa không chỉ đối với dân tộc Việt Nam mà còn với cả những dân tộc đang bị áp bức trên thế giới.
----------------------HẾT-------------------
Bên cạnh bài Chứng minh tính chính luận mẫu mực trong Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh, để rèn luyện cách viết bài văn phân tích đoạn văn, đoạn thơ với cục chặt chẽ, logic, mạch lạc, các em nên tham khảo thêm các bài văn hay lớp 12 khác như: Phân tích cơ sở thực tế bản tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh, Phân tích nghệ thuật lập luận trong văn bản Tuyên ngôn độc lập, Giá trị lịch sử và nhân văn của Tuyên ngôn Độc lập, Phân tích giá trị lịch sử và giá trị văn chương của bản Tuyên ngôn độc lập.