Lệnh INSERT trong SQL

Lệnh INSERT trong SQL được sử dụng để thêm các hàng dữ liệu mới vào một bảng. Người dùng có thể chèn dữ liệu vào bảng theo 2 cách. Tham khảo chi tiết từng cách chèn dữ liệu vào bảng trong bài viết đưới dây.

Lệnh INSERT trong SQL

Cách 1: Chèn dữ liệu trực tiếp vào bảng

Cú pháp lệnh INSERT là:

INSERT INTO TABLE_NAME

[ (col1, col2, col3,...colN)]

VALUES (value1, value2, value3,...valueN);

Trong đó:

col1, col2,...colN là tên các cột trong bảng mà bạn muốn chèn dữ liệu.

Trong khi chèn một hàng, nếu thêm giá trị cho tất cả các cột của bảng thì bạn không cần cung cấp tên cột trong truy vấn SQL. Nhưng bạn cần chắc chắn thứ tự của các giá trị phải giống thứ tự các cột trong bảng. Truy vấn INSERT trong SQL có dạng như dưới đây:

INSERT INTO TABLE_NAME

VALUES (value1, value2, value3,...valueN);

Ví dụ:

Nếu muốn chèn một hảng vào bảng danh sách các nhân viên, truy vấn có dạng:

INSERT INTO employee (id, name, dept, age, salary location) VALUES (105, 'Srinath', 'Aeronautics', 27, 33000);

Lưu ý:

Khi thêm hàng, chỉ các ký tự hoặc giá trị ngày tháng mới được đặt trong dấu nháy đơn.

Nếu chèn dữ liệu vào tất cả các cột, tên cột có thể bỏ qua. Lệnh INSERT trong SQL ở trên có thể được viết như sau:

INSERT INTO employee

VALUES (105, 'Srinath', 'Aeronautics', 27, 33000);

Cách 2: Chèn dữ liệu vào bảng thông qua lệnh SELECT trong SQL

Cú pháp lệnh INSERT trong SQL là:

INSERT INTO table_name

[(column1, column2, ... columnN)]

SELECT column1, column2, ...columnN

FROM table_name [WHERE condition];

Ví dụ: Để chèn một hàng vào bảng danh sách nhân viên tạm thời, truy vấn SQL có dạng:

INSERT INTO employee (id, name, dept, age, salary location) SELECT emp_id, emp_name, dept, age, salary, location

FROM temp_employee;

Nếu chèn dữ liệu vào tất cả các cột, lệnh INSERT ở trên có thể được viết dưới dạng:

INSERT INTO employee

SELECT * FROM temp_employee;

Lưu ý: Giả định bảng temp_employee có các cột emp_id, emp_name, dept, age, salary, location theo thứ tự được cung cấp ở trên và có cùng kiểu dữ liệu.

Lưu ý quan trọng:

1. Khi thêm một hàng mới, bạn cần đảm bảo kiểu dữ liệu (datatype) của giá trị và của cột phải khớp nhau.

2. Tuân theo các ràng buộc toàn vẹn được định nghĩa cho bảng, nếu có.

Như vậy bài viết trên Taimienphi.vn vừa giới thiệu cho bạn lệnh INSERT trong SQL. Các bài viết tiếp theo Taimienphi.vn sẽ giới thiệu tiếp cho bạn các lệnh DELETE trong SQL, lệnh JOINS, lệnh RENAME, ... trong SQL.

Ngoài ra bạn đọc có thể tham khảo một số bài viết trên Taimienphi.vn để tìm hiểu thêm về SQL Server như cách triển khai SQL Server thông qua PowerShell DSC nhé. Chúc các bạn thành công !

Như đã giới thiệu trong các bài viết trước, lệnh CREATE DATABASE được sử dụng để tạo database (cơ sở dữ liệu), lệnh CREATE TABLE để tạo bảng và lệnh DELETE được sử dụng để xóa các hàng từ một bảng, vậy lệnh INSERT trong SQL thì sao? Bạn đọc tham khảo tiếp bài viết dưới đây của Taimienphi.vn.
Lệnh JOINS trong SQL
Mệnh đề GROUP BY trong SQL
GRANT, REVOKE trong SQL
Tìm hiểu Alias trong SQL
Toán tử NOT IN trong SQL
Lệnh CREATE trong SQL

ĐỌC NHIỀU