AppleScript là gì? Cách viết AppleScript đầu tiên trên Mac

Ngôn ngữ lập trình AppleScript cung cấp cho người dùng khả năng kiểm soát các ứng dụng bất kỳ, miễn là ứng dụng đó cung cấp thư viện AppleScript.

Bạn có thể sử dụng AppleScript để thực hiện các tác vụ cơ bản như tự động thay đổi kích thước hình ảnh trong Photoshop, đổi tên thư mục và bảo vệ các file bằng mật khẩu.

Tham khảo tiếp bài viết dưới đây của Taimienphi.vn để tìm hiểu AppleScript là gì? Cách viết AppleScript đầu tiên trên Mac như thế nào nhé.

1. AppleScript là gì?

Cũng giống như bash, AppleScript là một ngôn ngữ script, và tương tự như Automator, nó tương tác chủ yếu với các ứng dụng và Finder để tự động hóa các tác vụ cho người dùng.

AppleScript được phát hành như một phần trên Mac OS System 7 vào năm 1993, và kể từ đó nó bị kẹt trong thư mục Utilities.

Với sự ra mắt của Mac OS X, AppleScript ngày càng mạnh mẽ hơn. Framework Cocoa giúp các nhà phát triển ứng dụng tạo ra các ứng dụng tương thích với AppleScript dễ dàng hơn.

Tính linh hoạt tăng cộng thêm khả năng làm việc trực tiếp với dòng lệnh giúp AppleScript trở thành một trong những công cụ tốt nhất, mang lại cho macOS nhiều lợi thế hơn so với iOS khi nói về tự động hóa.

2. Tổng quan về AppleScript được cài đặt sẵn

Các script được cài đặt sẵn nằm trong Macintosh HD =>Library =>Scripts. Ngoài ra bạn cũng có thể truy cập các script này bằng cách mở Script Editor (tìm kiếm thông qua Spotlight), truy cập Preferences => General => menu Show Script trên thanh menu, sau đó click chọn biểu tượng script hiển thị trên thanh menu.

Lưu ý bạn chỉ có thể chạy một trong số các script này từ thanh menu.

Tiếp theo cùng xem qua Folder Action. Folder Action là AppleScript kèm theo thư mục. Khi được kích hoạt, script này sẽ chạy trên file bất kỳ được thêm vào thư mục.

Nếu truy cập Folder Actions => Attach Scripts to a Folder, trên màn hình sẽ hiển thị cửa sổ pop-up hỏi bạn muốn thêm loại script nào vào thư mục. Nếu muốn bạn có thể lật ảnh theo chiều ngang hoặc chiều dọc, sao chép dưới dạng JPEG hoặc PNG, xoay ảnh hoặc cảnh báo khi một mục mới được thêm vào.

Sau khi chọn xong script và thư mục muốn đính kèm, kích chuột phải vào thư mục đó, truy cập Services =>Folder Action Setup và đánh tích chọn Enable Folder Actions. Tiếp theo kéo một file nằm góc trên cùng thư mục để xem AppleScript chạy.

3. Tìm hiểu lệnh Tell

AppleScript sử dụng cú pháp mà con người có thể đọc được. So với các ngôn ngữ lập trình khác, AppleScript sử dụng các từ và câu đầy đủ để gửi lệnh, nên dễ hiểu và dễ học.

Thử nhìn vào cú pháp add - new item alert.scpt trong Folder Actions. Điều này sẽ đưa ra một ý tưởng về câu lệnh cơ bản nhất trong AppleScript: Lệnh Tell.

Một câu lệnh Tell cơ bản bao gồm 3 phần:

1. Từ Tell.

2. Đối tượng để tham chiếu (trong trường hợp này là ứng dụng Finder).

3. Hành động cần thực hiện (ở đây là "set the folder_name to the name of this_folder").

Về cơ bản lệnh Tell ở trên có nghĩa là "nói với Finder sử dụng tên của thư mục mà script này được đính kèm bất cứ khi nào script yêu cầu cho "this_folder"".

Mục đích của AppleScript là tự động hóa các tác vụ cho người dùng bằng cách yêu cầu các ứng dụng thực hiện các tác vụ được đưa ra. Vì vậy lệnh Tell là cần thiết.

Lưu ý dòng có nội dung --get the name of the folder thực ra chỉ là một nhận xét, để người dùng biết script đang làm gì vào lúc đó.

Cách viết AppleScript đầu tiên trên Mac

Nếu có chút kinh nghiệm về lập trình và bạn đã quá quen thuộc với các khái niệm như biến (variable), vòng lặp do-while và điều kiện, bạn có thể làm được nhiều thứ hơn với AppleScript. Phần tiếp theo dưới đây Taimienphi.vn sẽ hướng dẫn bạn cách viết AppleScript đầu tiên trên Mac.

Bước 1: Tạo Script bằng cách mở Script Editor, sau đó truy cập File =>New.

Bước 2: Viết script:

Cửa sổ Script Editor được chia làm 2 phần. Trong đó phần ở trên để nhập script, phần ở dưới sẽ hiển thị đầu ra khi bạn chạy script.

Nhập:

tell application "System Events" to display dialog "Hello world!"

Tiếp theo click chọn nút biểu tượng hình răng cưa nằm góc trên cùng bên phải script để biên dịch. Thao tác này sẽ chạy qua script để kiểm tra lỗi cú pháp. Nếu không xuất hiện hộp thoại lỗi và script thay đổi định dạng và phông chữ, tức là script đã được biên dịch thành công.

Bước 3: Chạy script: Click chọn nút Play nằm bên cạnh nút biểu tượng hình răng cưa để xem những gì sẽ xảy ra.

i Lưu script:

Để lưu một script cơ bản, bạn truy cập File => Save, trong mục File Format chọn Application.

Thay vì mở Script Editor hay click chọn nút Play, bạn chỉ cần kích đúp chuột vào script để chạy. Nếu muốn chạy script trong bash, bạn có thể sử dụng AppleScript để "biến" bash script thành ứng dụng có thể đọc được.

Với cú pháp đơn giản này, bạn có thể yêu cầu ứng dụng Mac bất kỳ có thể làm được nhiều thứ. Để xem lại các lệnh khả dụng cho một ứng dụng cụ thể, truy cập File => Open Dictionary và chọn ứng dụng. Tại đây sẽ hiển thị tất cả các lệnh AppleScript có sẵn.

Bài viết trên đây Taimienphi.vn vừa giải đáp cho bạn AppleScript là gì? Cách viết AppleScript đầu tiên trên Mac như thế nào. Nếu không thích lập trình, bạn có thể cân nhắc sử dụng Automator để tự động hóa các tác vụ. Automator sử dụng giao diện thân thiện và đơn giản để biến các công việc phiền phức thành các tác vụ có thể thiết lập một lần duy nhất chỉ với một cú click chuột. Mặc dù Automator không thể tùy chỉnh hoặc làm những nhiệm vụ phức tạp như AppleScript, nhưng nó đơn giản hơn nhiều. Ngoài ra, các bạn cũng có thể tìm hiểu Deepfake là gì? Hoạt động như thế nào tại đây.

Nếu thích trải nghiệm và làm việc với Script trên Mac, giải pháp tự động hóa AppleScript có thể là lựa chọn hoàn hảo cho bạn. Vậy để tìm hiểu AppleScript là gì? Cách viết AppleScript đầu tiên trên Mac, bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây của Taimienphi.vn.
Hướng dẫn cài đặt hệ điều hành mac OS trên máy ảo
Một số thủ thuật System Preferences mà người dùng Mac nên biết
Adobe mang Lightroom trở lại Mac App Store
Microsoft phát hành các ứng dụng Office cho máy Mac chạy chip M1
Cách diệt virus, malware trên Mac
Microsoft phát hành bản thử nghiệm trình duyệt Edge cho Mac

ĐỌC NHIỀU