Soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích, trích Truyện Kiều, Nguyễn Du

Mục Lục bài viết:
1. Bài soạn số 1
2. Bài soạn số 2

Soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích, trích Truyện Kiều, Nguyễn Du
 

Soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích, trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, Ngắn 1

Kiều ở lầu Ngưng Bích (Trích Truyện Kiều)
Câu 1:
- Hai chữ “khóa xuân” cho thấy Kiều ở lầu Ngưng Bích thực chất là bị giam lỏng.
- Câu thơ sáu chữ, chữ nào cũng gợi lên sự rợn ngợp của không gian: “Bốn bề bát ngát xa trông”. Cảnh “non xa”, “trăng gần” như gợi lên hình ảnh lầu Ngưng Bích chơi vơi giữa mênh mang trời nước.
- Cụm từ “mây sớm đèn khuya” gợi thời gian tuần hoàn, khép kín.

Câu 2:
- Đầu tiên Kiều nhớ tới Kim Trọng. Điều này vừa phù hợp với quy luật tâm lí, vừa thể hiện sự tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du.
- Tiếp đó Kiều nhớ đến cha mẹ. Nghĩ tới song thân, Kiều thương và xót. Nàng thương cha mẹ khi sáng, khi chiều tựa cửa ngóng tin con, trông mong sự đỡ đần. Nàng xót xa lúc cha mẹ tuổi già sức yếu mà nàng không được tự tay chăm sóc và hiện thời ai người trông nom.

Câu 3: Đúng là cảnh lầu Ngưng Bích được nhìn qua tâm trạng Kiều: cảnh từ xa đến gần, màu sắc từ nhạt đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động, nỗi buồn từ man mác, mông lung đến lo âu, kinh sợ. Ngọn gió cuốn mặt duềnh và tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi là cảnh tượng hãi hùng, như báo trước dông bão của số phận sẽ nổi lên, xô đẩy, vùi dập cuộc đời Kiều.

 

Soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích, trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, Ngắn 2

Bố cục:

-Phần 1: 6 câu đầu: Khung cảnh lầu Ngưng Bích
-Phần 2: 8 câu tiếp: Nỗi thương nhớ nhà và Kim Trọng của Kiều
-Phần 3: 8 câu cuối: Tâm trạng của Kiều qua bức tranh thiên nhiên

Soạn bài:

Câu 1 (trang 95 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích
-Không gian: “Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung”, bốn bề bát ngát, cát vàng cồn nọ: Không gian được miêu tả từ cao, xa, rộng. Không gian trước lầu Ngưng Bích là một không gian rộng lớn, mênh mông, xa cách với cõi trần.
- Thời gian: Thời gian được miêu tả qua từ “mây sớm đèn khuya”, hình ảnh ánh trăng. Kiều luôn phải thức khuya, dậy sớm bởi một nỗi trằn trọc, tủi hận cho cuộc đời mình
- Các từ miêu tả tâm trạng: bẽ bàng, khóa xuân: Qua đó ta thấy Kiều đang lâm vào hoàn cảnh bị giam lỏng, bị ngăn cách với thế giới bên ngoài. Cô cảm thấy xót thương, xấu hổ cho thân phận của mình.


Câu 2 (trang 95 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
a, Trong cảnh ngộ đó Kiều đã nhớ đến gia đình và nhớ đến Kim Trọng. Nàng nhớ Kim Trọng trước, nhớ cha mẹ sau. Nhớ như vậy cũng là hợp lí vì trước khi Kiều bị bán đi Kim Trọng không biết. Nàng đã phụ tấm chân tình của Kim Trọng lo rằng chàng đang chờ đợi và tìm kiếm mình. Nhớ cha mẹ sau vì thương nỗi cha mẹ ở nhà không có ai chăm, ốm đau không có ai nâng giấc
b,
- Nhớ Kim Trọng: Thể hiện qua lời thề nguyền dưới ánh trăng, qua sự thương xót Kim Trọng phải chơ đợi nàng một cách uổng công. Đặc biệt được thẻ hiện qua từ “tấm son”: Kiều muốn khẳng định của Kim Trọng tấm lòng của mình, sợ rằng chàng nghĩ mình là kẻ phụ tình
- Nhớ cha mẹ: được thể hiện qua từ “xót người tựa cửa”, “quạt nồng ấp lạnh” lo cho cha mẹ hàng ngày đứng cửa chờ trông mình, không có ai ở nhà chăm sóc, nâng giấc
- Qua đó cho thấy Kiều là một người trọng tình nghĩa, thủy chung, so sắt, là một người con có hiếu, yêu thương cha mẹ.


Câu 3 (trang 96 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
a, Cảnh vật ở đây được miêu tả thông qua tâm trạng của Kiều. Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình. Qua mỗi cặp câu thơ thể hiện nỗi nhớ thương khác nhau: 2 câu đầu nàng nhớ cha mẹ, 2 câu sau nàng nhớ tới chàng Kim, 2 câu cuối nàng xót xa cho thân phận mình
b, Nguyễn Du đã sử dụng các điệp ngữ “buồn trông” để nói lên tâm trạng chờ đợi trong mỏi mòn, buồn tủi của Kiều về tin tức người nhà về người yêu. Nỗi buồn dằng dặc, mênh mông, cô đơn, sầu thảm.
Nguyễn Du sử dụng các điệp từ “xa xa, ầm ầm, xanh xanh” để diễn tả tâm trạng của Kiều. Tâm trạng buồn mang mác. ở 2 câu thơ cuối tác giả sử dụng từ láy “ầm ầm” dự báo một đều trắc trở sắp diễn ra với cuộc đời Kiều.

LUYỆN TẬP

- Tả cảnh ngụ tình là một bút pháp đặc trưng của văn học trung đại nói chung, của ngòi bút Nguyễn Du nói riêng với cơ chế là tả cảnh thông qua đó để bộc lộ tâm trạng con người, tả cảnh để nói tình chứ không chỉ là bức tranh tả cảnh thuần túy.
- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối. Toàn bộ tám câu thơ đều nhằm khắc họa tâm trạng lạc lõng, cô đơn, đầy âu lo của Thúy Kiều về số phận của chính mình.

Xem tiếp các bài soạn để học tốt môn Ngữ Văn lớp 9

soạn bài Trau dồi vốn từ
soạn bài Viết bài tập làm văn số 2, Văn tự sự

Các em hãy cùng tham khảo soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích để thấy được những tâm trạng phức tạp của Thúy Kiều: đau đớn, bẽ bàng khi lưu lạc đến chốn phong trần, buồn tủi, tự trách khi không thể chăm sóc cho cha mẹ khi về già, day dứt khi nghĩ về Kim Trọng mà tác giả Nguyễn Du đã tái hiện rất thành công qua đoạn trích.
Phân tích tâm trạng Kiều khi ở lầu Ngưng Bích qua 4 bức tranh: Buồn trông
Phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong 8 câu thơ cuối đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích
Dàn ý phân tích tám câu thơ cuối trong bài Kiều ở lầu Ngưng Bích
Phân tích đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích để thấy rằng: Nguyễn Du đã dựng nên một bức tranh tâm tình đầy xúc động
Bài văn Phân tích tâm trạng của Kiều trong Kiều ở lầu Ngưng Bích của Nguyễn Du siêu hay, ngắn gọn
Dàn ý phân tích nghệ thuật miêu tả tâm trạng Thuý Kiều trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích

ĐỌC NHIỀU