Soạn bài Bài ca phong cảnh Hương Sơn trang 50 SGK Ngữ văn 11 tập 1
1. Câu 1 trang 51 SGK Văn 11
Một cái nhìn bao quát về cảnh vật khi Chu Mạnh Trinh đến với Chùa Hương được thể hiện ớ câu: “Bầu trời cảnh Bụt”. Nhà thơ chỉ ra cảnh tượng “Kìa non non nước nước mây mây”. Đó là không gian của núi non, sông nước, mây trờiệ Núi non soi mình bên dòng suối Yếnẵ Mây trời lồng lộng trên quần thể Hương Sơn. Cái thú đến với Hương Sơn là đến với “Bầu trời cảnh Bụt” là sự ao ước của bao người trong đó có nhà thơ (Thít Hương Sơn ao ước bấy lâu nay). Cảnh vật hiện ra là cảnh của thiên nhiên và cũng là cảnh tôn giáo. Lòng ngưỡng mộ với cánh Phật cộng với cảm nhận tinh tế của một nhà thơ, Chu Mạnh Trinh đã bật lên câu hỏi “Đệ nhất động hỏi là đây có phải?"
Giọng thơ khoan thai, nhẹ nhàng như ru, như mời mọc. Tâm hồn thi sĩ như bâng khuâng, bảng lảng trong tĩnh tại của tâm linh mà vẫn tỉnh táo lạ thường. Con người đến nơi này như rũ sạch mọi thứ phàm tục. Bốn câu thơ đầu tạo cảm xúc cho bài thơ hát nói.
Cảnh vật trong bài hát nói mang màu sắc tôn giáo (đạo Phật) với tất cả tấm lòng ngưỡng mộ trang nghiêm nhưng gắn kết với lình yêu cái đẹp thiên nhiên của nhà thơ, với những cảnh “thỏ thẻ rừng mai”, “lững lờ khe Yến”, “lồng bóng nguyệt”, “uốn thang mây”. Sự hòa quyện giữa cảm hứng tôn giáo trang nghiêm với lòng yêu quê hương đất nước là giá trị nhân bản cao đẹp trong tâm hồn thi nhân. Nó tạo ra sự thanh cao, tinh khiết, lâng lâng của hồn người. Cảm hứng tôn giáo khòng phái là sự mê tín dị đoan mà là một nhu cầu tinh thần mang tính người của một bút pháp tài hoa.
2. Câu 2 trang 51 SGK Văn 11
Nhà thơ tả cảm giác của khách vãn cảnh Hương Sơn khi nghe tiếng chuông chùa như sau:
Vẳng bên tai một tiếng chày kình,
Khách tang hải giật mình trong giấc mộng.
Du khách từ cái thế giới đầy biến động ngoài kia vào đây dường như cũng bừng ngộ, nghĩa là cũng nhập vào làm một với cảnh Bụt chốn này. Con người đi vào cảnh thảng thốt với tiếng chày kình. Tất cả đều cởi bỏ mọi phiền luỵ của trần gian để hoà nhập vào cái không khí linh thiêng nơi chốn Phật này. Tại khoảnh khắc ấy, cả chim, cá và người đểu dường như thoát tục. Cái sinh khí Hương Sơn vô hình là thế, vậy mà thi nhân đã thấy nó hiện hữu trong tất cả, hoà tan trong tất cả. Đó đúng là một sự nắm bắt tinh tế, thần tình.
3. Câu 3 trang 51 SGK Văn 11
Cách miêu tả của nhà thơ làm cho cảnh vật trở nên có hồn, phảng phất không khí thần tiên, xa lánh với cõi trần đầy bụi bặm.
Cách miêu tả làm cho bức tranh Hương Sơn nên thơ, nên hoạ:
“Nhác trông lên [...] gấm dệt”
Những câu thơ nhất mực trong sáng. Đó là sản phẩm của một cảm hứng thẩm mĩ cao độ. Yêu cái đẹp cúa cảnh vật đã gắn liền với lòng yêu quê hương đất nước.
- Soạn bài Bài ca ngắn đi trên bãi cát
- Soạn bài Luyện tập thao tác lập luận phân tích
- Soạn bài Lẽ ghét thương (trích truyện Lục Vân Tiên)
I. Vài nét về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả: Chu Mạnh Trinh (1862- 1905)
- Quê quán: làng Phú Thị - Đông Yên phủ Khoái Châu nay thuộc huyện Văn Giang Hưng Yên.
- Không chỉ giỏi về thơ mà còn là một nhà kiến trúc nổi tiếng.
2. Về tác phẩm
- Đây là một trong ba bài thơ ông viết về Hương Sơn vào dịp ông đứng trông coi trùng tu, tôn tạo quần thể danh thắng nơi đây.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 51 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Mở đầu bài thơ:
Bầu trời cảnh Bụt
- Bầu trời: cảnh thật
- Cảnh Bụt: cảnh nửa thực, nửa ảo.
=> Câu thơ ngắn đặc biệt: Như là lời giới thiệu, gợi mở một miền non nước, một không gian rộng lớn với những cảnh sắc thấm đẫm thiền vị, gợi không khí tâm linh. Cảnh vật hiện ra là cảnh tâm linh và là cảnh tôn giáo.
Cảnh vật trong bài hát nói mang màu sắc tôn giáo (đạo Phật) với tất cả tấm lòng ngưỡng mộ trang nghiêm nhưng gắn kết với tình yêu cái đẹp thiên nhiên của nhà thơ: "thỏ thẻ rừng mai", "lững lờ khe Yến", "lồng bóng nguyệt", "uốn thang mây".
=> Sự hòa quyện giữa cảm hứng tôn giáo trang nghiêm và lòng yêu quê hương đất nước là giá trị nhân bản cao đẹp trong tâm hồn thi nhân.
Câu 2 (trang 51 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Nhà thơ tả cảm giác vãn cảnh Hương Sơn khi nghe tiếng chuông chùa như sau:
Vẳng bên tai một tiếng chày kinh
Khách tang hải giật mình trong giấc mộng
Du khách từ cái thế giới đầy biến động ngoài kia vào đây dường như cũng bừng tỉnh ngộ, nghĩa là cũng nhập vào làm một với cảnh Bụt chốn này. Con người đi vào cảnh thảng thốt với tiếng chày kình. Tất cả đều cởi bỏ mọi phiền lụy của trần gian để hòa nhập vào cái không khí linh thiêng nơi chốn Phật này. Tại khoảnh khắc ấy, cả chim, cá và người đều dường như thoát tục. Cái sinh khí Hương Sơn vô hình là thế, vậy mà thi nhân đã thấy nó hiện hữu trong tất cả, hòa tan trong tất cả.
Câu 3 (trang 51 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Bài thơ có giá trị nghệ thuật đặc sắc:
- Tả không gian:
+ Từ xa đến gần, từ bao quát đến cụ thể.
+ Không gian nhiều tầng, cao thấp trập trùng.
- Tả âm thanh: Thỏ thẻ (tiếng chim), thoảng (tiếng chày kinh), …
=> Âm thanh làm nổi bật không khí tĩnh lặng, thiêng liêng.
- Tả màu sắc:
+ Đá ngũ sắc long lanh như gấm dệt
+ Trong hang lồng bóng trăng (Thăm thẳm một hang lồng bóng nguyệt).
+ Đường lên Hương Sơn gập ghềnh, uốn lượn, có mây phủ như thang mây...
=> Màu sắc vừa lộng lẫy, vừa cách điệu làm nổi bật vẻ mỹ lệ của cảnh vật.
Câu 1: Mở đầu “Bài ca phong cảnh Hương Sơn” là câu thơ “bầu trời cảnh Bụt”.
- Câu thơ là sự bao quát cái nhìn của tác giả khi đến với Hương Sơn. Qua đó gợi lên sự yên tĩnh, thanh bình của chốn tâm linh khi về với Phật - một không gian mênh mông như chốn bồng lai tiên cảnh.
- Không khí tâm linh của cảnh Hương Sơn được hiện lên thông qua những câu thơ:
Thỏ thẻ rừng mai chim cúng trái,
Lững lờ khe Yến, cá nghe kinh
Vẳng bên tai một tiếng chày kình
Khách tang hải giật mình trong cõi mộng…
⇒ Khi đến với cảnh sắc Hương Sơn con người sẽ rũ sạch mọi bụi bặm, ưu phiền của cuộc sống nơi trần thế để hòa mình vào với khí trời linh thiêng của chốn non nước hữu tình này.
Câu 2: Cảm giác của khách vãn cảnh Hương Sơn khi nghe tiếng chuông chùa được nhà thơ miêu tả như sau:
Vẳng bên tai một tiếng chày kình,
Khách tang hải giật mình trong giấc mộng
- Tiếng chày kình vang vọng bên tai.
- Tiếng khách giật mình khi đang ở cõi thanh tịnh mà bất giác được trở về với đời thực
⟹ Tất cả đều cởi bỏ mọi phiền muộn từ trần gian thế tục để hòa nhập với cái không khí linh thiêng của Phật pháp.
Câu 3: Phân tích nghệ thuật tả cảnh của tác giả.
- Không gian:
+ Xa đến gần, từ bao quát đến cụ thể
+ Không gian nhiều tầng, cao thấp chập trùng với nước, mây, hang, động, suối, chùa,…
- Âm thanh: tiếng chim, tiếng chày kình, tiếng niệm Phật
⟹ Âm thanh làm nổi bật không khí yên tĩnh, thiêng liêng
- Màu sắc: đá ngũ sắc long lanh, lấp lánh như gấm hoa,…
⟹ Màu sắc vừa lộng lẫy, vừa cách điệu làm nổi bật nét mỹ lệ của cảnh.
---------------------------HẾT----------------------------
Ngoài ra, Phân tích cảnh cho chữ trong Chữ người tử tù là một bài học quan trọng trong chương trình Ngữ Văn 8 mà các em cần phải đặc biệt lưu tâm.
Bên cạnh nội dung đã học, các em cần chuẩn bị bài học sắp tới với phần Phân tích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc để làm nổi bật vẻ đẹp của hình tượng những người nghĩa sĩ nông dân yêu nước để nắm vững những kiến thức Ngữ Văn 11 của mình.