Nội dung Nghị định 38/2022/NĐ-CP về lương tối thiểu vùng năm 2022

Nghị định 38/2022/NĐ-CP về lương tối thiểu vùng năm 2022 vừa được ký ngày 12/6/2022. Theo đó tăng lương tối thiểu vùng thêm 6% từ ngày 01/7/2022, áp dụng cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.

Quy định về mức lương tối thiểu vùng năm 2022 theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP


Mục Lục bài viết:
1. Đối tượng áp dụng của Nghị định 38/2022/NĐ-CP.
2. Tăng 6% lương tối thiểu vùng từ 1/7/2022.
3. Cách áp dụng lương tối thiểu vùng

* Danh mục từ viết tắt:

- NLĐ, NSDLĐ: Người lao động, người sử dụng lao động.
- HĐLĐ: Hợp đồng lao động.


1. Đối tượng áp dụng của Nghị định 38/2022/NĐ-CP
 

TẢI TRỌN BỘ NGHỊ ĐỊNH 38/2022/NĐ-CP FILE PDF, WORD TẠI ĐÂY

Các đối tượng chịu sự điều chỉnh của Nghị định 38/2022/NĐ-CP gồm:

- NLĐ làm việc theo HĐLĐ có thời hạn, không xác định thời hạn theo quy định của Bộ luật Lao động.

- NSDLĐ gồm: Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng NLĐ làm việc cho mình theo thỏa thuận.

- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu vùng.

Nghị định 38/2022 tăng lương tối thiểu vùng cho người lao động từ 1/7/2022

Với phạm vi áp dụng đối tượng nêu trên, nhiều người sẽ được tăng lương trong thời gian sắp tới. Thông tin về các đối tượng được tăng lương từ ngày 01/7/2022 được Taimienphi.vn đề cập chi tiết trong bài viết này, mời bạn đọc tham khảo để biết thêm thông tin.

Xem thêm: Các đối tượng được tăng lương từ ngày 01/7/2022

2. Tăng 6% lương tối thiểu vùng từ 1/7/2022

* Lương tối thiểu tháng:

Lương tối thiểu vùng theo tháng tăng bình quân 6% so với mức lương tối thiểu hiện hành, cụ thể như sau:

- Vùng I: Tăng từ 4.420.000 đồng/tháng lên 4.680.000 đồng/tháng.
- Vùng II: Tăng từ 3.920.000 đồng/tháng lên 4.160.000 đồng/tháng.
- Vùng III: Tăng từ 3.430.000 đồng/tháng lên 3.640.000 đồng/tháng.
- Vùng IV: Tăng từ 3.070.000 đồng/tháng lên 3.250.000 đồng/tháng.

* Lương tối thiểu giờ:

- Vùng I: 22.500 đồng/giờ.
- Vùng II: 20.000 đồng/giờ.
- Vùng III: 17.500 đồng/giờ.
- Vùng IV: 15.600 đồng/giờ.


Lưu ý: Nghị định 38/2022 không áp dụng cho các đối tượng là cán bộ, công chức, người làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước,... Để dễ dàng so sánh mức lương tối thiểu vùng của người lao động và mức lương cơ bản của cán bộ, viên chức, bạn đọc có thể tham khảo nội dung bài viết mức lương cơ sở năm 2022 của Taimienphi.vn.

Xem thêm: Mức lương cơ sở năm 2022


3. Cách áp dụng lương tối thiểu vùng

- Việc áp dụng lương tối thiểu vùng ở từng địa bàn xác định theo nơi hoạt động của NSDLĐ.

- Lương tối thiểu vùng:

+ Lương tối thiểu theo tháng là mức lương thấp nhất để thỏa thuận tiền lương trả theo tháng cho NLĐ.

+ Mức lương tối thiểu theo giờ áp dụng cho trường hợp trả lương theo giờ. Đây cùng là mức lương thấp nhất mà NLĐ làm việc theo giờ được nhận.

+ Nếu trả lương theo tuần, theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán: Mức lương của các hình thức trả lương này phải đảm bảo khi quy định theo tháng/theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đã quy định.

Cách áp dụng tính lương tối thiểu vùng cho người lao động làm việc theo hợp đồng theo Nghị định 38

Nghị định 38/2022/NĐ-CP về lương tối thiểu vùng năm 2022 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2022. Đây chính là tin vui với nhiều người lao động khi sắp tới họ sẽ được tăng lương, góp phần đảm bảo hơn về thu nhập, cuộc sống.

Ngày 12/6/2022, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 38/2022/NĐ-CP về lương tối thiểu vùng năm 2022 cho đối tượng là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và người lao động đã qua đào tạo. Theo đó, lương tối thiểu sẽ được quy định theo tháng và theo giờ với mức tăng bình quân 6% (tăng tương ứng từ 180.000 đồng-260.000 đồng so với trước đây).
Lỗi phù hiệu xe tải phạt bao nhiêu theo quy định mới nhất 2023
Mức phạt không đội mũ bảo hiểm 2022
Cỡ chữ chuẩn trong Word là bao nhiêu? nên dùng font nào?
Mức phạt lỗi không gương chiếu hậu 2023
Lỗi đi sai làn đường ô tô, xe máy phạt bao nhiêu 2023
Theo Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy kể cả xe máy điện sẽ bị xử phạt theo mức nào dưới đây?

ĐỌC NHIỀU