Làm gì nếu System Restore không hoạt động?

Nếu chưa biết, System Restore là công cụ khôi phục máy tính. Nếu đang phải đối mặt với các sự cố trên máy tính Windows, System Restore giúp khôi phục các file hệ thống, file chương trình, cũng như các thông tin key registry về trạng thái trước đó. Trường hợp nếu các file này bị lỗi hoặc bị hỏng, công cụ sẽ thấy thế bằng các file khác tốt hơn.

Không thể phủ nhận System Restore là công cụ tuyệt vời, xong đôi khi công cụ này có thể hoạt động không đúng cách và thậm chí là không hoạt động. Vậy trong trường hợp chúng ta phải làm gì nếu System Restore không hoạt động? Bạn đọc tham khảo tiếp bài viết dưới đây của Taimienphi.vn.

Cách 1: Thử System Restore Point (điểm khôi phục hệ thống) khác

Nếu System Restore không hoạt động, giải pháp đầu tiên là thử điểm khôi phục hệ thống (System Restore Point) khác. Nguyên nhân gây ra lỗi có thể là do điểm khôi phục hệ thống mặc định bị lỗi trong quá trình lưu trữ nên không khởi động. Thử điểm khôi phục hệ thống khác và kiểm tra xem lỗi còn hay không.

Thực hiện theo các bước dưới đây:

Nhập recovery vào khung Search trên Start Menu, trên danh sách kết quả tìm kiếm click chọn để mở cửa sổ Recovery. Tại đây bạn tìm và chọn tùy chọn Open System Restore. Như bạn có thể thấy trong ảnh minh họa dưới đây chỉ có một điểm System Restore, nguyên nhân gây ra lỗi có thể nằm ở đây.

Tuy nhiên nếu có nhiều điểm khôi phục hệ thống, bạn lựa chọn điểm khôi phục mới nhất. Click chọn Show more restore points để xem tất cả danh sách các bản sao lưu. Sau khi chọn điểm khôi phục, click chọn Next và thực hiện theo các bước hướng dẫn trên màn hình.

Đây là giải pháp lý tưởng nhất để khắc phục lỗi System Restore không hoạt động. Tuy nhiên nếu lỗi vẫn còn xảy ra, bạn đọc tham khảo tiếp một số cách sửa lỗi khác dưới đây.

Cách 2: Chạy System Restore ở chế độ Safe Mode

Chế độ Safe Mode được xem là cứu tinh trong nhiều trường hợp. Không giống như chế độ khởi động thông thường, Safe Mode chỉ tải giới hạn các file và driver hệ thống. Hầu hết các sự cố xảy ra khi chạy System Restore có thể khắc phục bằng cách chạy trong chế độ Safe Mode.

- Khởi động vào chế độ Safe Mode trên Windows 8, 8.1 và 10:

Trước hết chúng ta phải khởi động vào chế độ Safe Mode. Để làm được điều này, bạn có thể tham khảo một số cách dưới đây:

1. Truy cập Settings =>Update & security =>Recovery. Trong mục Advanced start-up chọn Restart now. Thao tác này để khởi động hệ thống vào menu Advanced Start-up. Tại đây bạn chọn Troubleshoot =>Advanced options =>Startup Settings =>Restart. Sau khi máy tính khởi động, trên màn hình sẽ hiển thị danh sách các tùy chọn. Nhấn phím số 4 hoặc F4 để khởi động máy tính vào chế độ Safe Mode (hoặc phím số 5 / F5 để khởi động vào chế độ Safe Mode with Networking).

2. Nhấn Windows + R để mở cửa sổ lệnh Run, tại đây bạn nhập msconfig vào rồi nhấn Enter để mở cửa sổ System Configuration. Tiếp theo chọn tab Boot, sau đó đánh tích chọn hộp nằm kế bên Safe Mode. Nếu yêu cầu kết nối mạng, đánh tính chọn Network nằm ở phía bên dưới. Sau khi hoàn tất, click chọn OK và đóng cửa sổ System Configuration, lúc này trên màn hình bạn sẽ nhận được thông báo khởi động lại hệ thống. (Lưu ý hệ thống sẽ tiếp tục khởi động vào chế độ Safe Mode trừ khi bạn bỏ tích chọn tùy chọn trên cửa sổ System Configuration).

3. Khởi động lại máy tính của bạn, trong quá trình khởi động nhấn phím F8 liên tục để truy cập vào chế độ Safe Mode. Cần lưu ý nếu đang sử dụng tính năng Windows Fast Startup, cách này sẽ không khả dụng.

Sau khi truy cập vào chế độ Safe Mode, bước tiếp theo bạn cần làm là nhập recovery vào khung Search trên Start Menu, trên danh sách kết quả tìm kiếm, click chọn để mở cửa sổ Recovery, tại đây bạn chọn Open System Restore từ menu Advanced recovery tools.

- Khởi động vào chế độ Safe Mode trên Windows 7:

Quá trình khởi động vào chế độ Safe Mode trên Windows 7 cũng tương tự các phiên bản hệ điều hành mới nhất, chỉ khác:

1. Nhấn Windows + R để mở cửa sổ lệnh Run, tại đây bạn nhập msconfig vào rồi nhấn Enter để mở cửa sổ System Configuration. Tiếp theo đánh tích chọn hộp nằm kế bên Safe Mode. Nếu yêu cầu kết nối mạng, đánh tính chọn Network nằm ở phía bên dưới. Sau khi hoàn tất, click chọn OK và đóng cửa sổ System Configuration, lúc này trên màn hình bạn sẽ nhận được thông báo khởi động lại hệ thống. (Lưu ý hệ thống sẽ tiếp tục khởi động vào chế độ Safe Mode trừ khi bạn bỏ tích chọn tùy chọn trên cửa sổ System Configuration).

2. Khởi động lại máy tính, trong quá trình khởi động nhấn phím F8 liên tục để mở menu Windows Advanced Boot Options. Tại đây bạn chọn Safe Mode hoặc chế độ Safe Mode with Networking / Safe Mode with Command Prompt.

Sau khi khởi động vào chế độ Safe Mode

Nếu System Restore hoạt động ở chế độ Safe Mode, tức là nguyên nhân gây ra lỗi có thể là do chương trình hoặc dịch vụ nào đó cản trở nó khởi động. Đôi khi các cài đặt phần mềm diệt virus có thể là thủ phạm gây ra lỗi System Restore hoạt động không đúng cách., tham khảo cách vào Safe Mode tại đây.

Hoặc ngoài ra có thể là do máy tính nhiễm virus hoặc phần mềm độc hại. Trong trường hợp này cần sử dụng các chương trình diệt virus để quét hệ thống.

Cách 3: Cấu hình dung lượng lưu trữ cho System Restore

Nếu System Restore vẫn không hoạt động đúng cách, có thể là do dung lượng ổ cứng đã hết. Trường hợp này thử cấu hình dung lượng lưu trữ (Disk Space) cho System Restore và kiểm tra xem lỗi còn hay không. Lưu ý dung lượng lưu trữ được phân bổ cho System Restore ít nhất phải 4GB.

- Cấu hình Disk Space trên Windows 8, 8.1, và 10:

Nhập system protection vào khung Search trên Start Menu, trên danh sách kết quả tìm kiếm click chọn Create a system restore point. Tiếp theo chọn Configure và kiểm tra và cấu hình Disk Space Usage nếu mức dung lượng thấp hơn hoặc bằng 300 MB.

Tham khảo cách sử dụng System Restore trên Windows 10

- Cấu hình Disk Space trên Windows 7:

Trên Windows 7, đầu tiên mở Start Menu, sau đó kích chuột phải vào Computer chọn Properties. Trên cửa sổ tiếp theo chọn System Properties ở khung bên trái. Trong mục Protection Settings, chọn Configure.

Kiểm tra dung lượng lưu trữ được phân bổ cho điểm khôi phục hiện tại. Trên Windows 7 không yêu cầu nhiều dung lượng ổ cứng như trên Windows 8, 8.1 hoặc 10. Tuy nhiên dung lượng càng lớn thì càng tốt, bạn có thể cân nhắc tăng từ 3% lên 5%.

Xóa các điểm khôi phục hệ thống cũ

Ngoài ra bạn có thể xóa cá điểm khôi phục hệ thống cũ đi. System Restore sẽ cập nhật các điểm khôi phục hệ thống mới nhất để thay thế các điểm khôi phục cũ, không gây ảnh hưởng đến hệ thống.

- Trên Windows 8, 8.1 và Windows 10:

Nhập disk clean vào khung Search trên Start Menu. Trên danh sách kết quả tìm kiếm, kích chuột phải vào Disk Cleanup, chọn Run as administrator. Chọn C: là ổ mà bạn muốn dọn dẹp, sau đó click chọn OK. Disk Clean-up sẽ thực hiện và hiển thị số lượng dung lượng trống có sẵn.

Mở tab More Options. Trong mục System Restore and Shadow Copies, chọn Clean-up. Trên màn hình sẽ hiển thị thông báo như hình dưới đây:

Click chọn Delete nếu bạn muốn tiếp tục. Thao tác này sẽ giữ lại các điểm khôi phục hệ thống mới nhất, và xóa tất cả các điểm khôi phục cũ đi.

- Trên Windows 7:

Nhập disk clean vào khung Search trên Start Menu, trên danh sách kết quả click chọn tùy chọn đầu tiên. Tiếp theo trên cửa sổ Disk Cleanup, bạn chọn Clean up system files. Tiếp theo chọn tab More Options, và chọn Clean up... trong mục System Restore and Shadow Copies.

Thao tác này sẽ xóa tất cả các điểm khôi phục, trừ điểm khôi phục mới nhất trên hệ thống. Click chọn Delete để tiếp tục.

Cách 4: Đảm bảo các điểm khôi phục hệ thống đã được tạo

- Trên Windows 8, 8.1 và Windows 10:

Nhập rstrui vào khung Search trên Start Menu, trên danh sách kết quả tìm kiếm click chọn mục tương ứng. Click chọn Next khi được thông báo, và trên màn hình sẽ hiển thị danh sách các điểm khôi phục hệ thống hiện tại.

Nếu không phát hiện lỗi gì ở đây, chúng ta sẽ xem lại các tùy chọn System Protection trước đó. Nhập system protection vào khung Search trên Start Menu, trên danh sách kết quả tìm kiếm chọn Create a system restore point. Tiếp theo chọn Configure. Trong mục Restore Settings, đảm bảo bạn đã chọn tùy chọn Turn on system protection.

- Trên Windows 7:

Trên máy tính chạy Windows 7, truy cập Computer =>System Protection. Tiếp theo trên tab System Protection, chọn Configure. Đảm bảo tùy chọn Restore system settings and previous versions of files đã được chọn, sau đó click chọn Apply =>OK.

Cách 5: Cài đặt lại, reset hoặc sửa chữa Windows 7, 8, 8.1 và 10

Người dùng Windows 8, 8.1 và Windows 10 có thể lựa chọn các tùy chọn Refresh hoặc Reset các file cài đặt. Quá trình này sẽ làm sạch các vấn đề liên quan đến file hệ thống còn sót lại. Ngoài ra còn có các tùy chọn để làm mới hoặc reset lại hệ thống mà không làm mất bất kỳ dữ liệu quan trọng nào. Tuy nhiên trước hết phải thực hiện quá trình sao lưu các file quan trọng trên máy tính.

- Trên Windows 8, 8.1 và Windows 10:

Người dùng Windows 8, 8.1 và Windows 10 có thể lựa chọn các tùy chọn Refresh hoặc Reset để làm mới hoặc reset lại hệ điều hành.

+ Refresh (trên Windows 8): cài đặt lại Windows, giữ nguyên các file và cài đặt cá nhân.

+ Reset: cài đặt lại Windows nhưng xóa các file, cài đặt và ứng dụng, ngoại trừ các file đi kèm máy tính PC của bạn.

+ Reset with Keep My Files (trên Windows 10): cài đặt lại Windows từ ổ khôi phục, giữ nguyên các file, cài đặt và ứng dụng.

Tính năng Refresh trên Windows 8 tương tự tính năng Reset with Keep My Files trên Windows 10. Quá trình thực hiện tương tự.

Nhấn Windows + I để mở cửa sổ Settings, tại đây bạn truy cập Update & security =>Recovery. Trong mục Reset this PC, click chọn Get started. Bạn sẽ có 2 sự lựa chọn, hoặc chọn tùy chọn Keep my files để giữ nguyên các file hoặc chọn Remove everything để xóa tất cả mọi thứ.

Lưu ý quá trình này sẽ reset lại các cài đặt của bạn và xóa các ứng dụng Windows.

Click chọn Reset khi được thông báo, quá trình có thể mất đến vài phút để hoàn tất.

- Trên Windows 7:

Người dùng Windows 7 có các tùy chọn cài đặt lại hoặc sửa chữa hệ thống:

Nhấn phím F8 trong quá trình khởi động hệ thống để truy cập menu Advanced Boot Options. Tại đây bạn chọn Repair Your Computer từ danh sách và thực hiện theo các bước hướng dẫn trên màn hình.

Nếu tùy chọn sửa chữa Advanced Boot Menu thất bại, bạn có thể hoàn nguyên về ổ cài Windows 7 hoặc System Repair Disc để sửa lỗi.

Nếu có ổ cài đặt hoặc System Repair Disc, cắm ổ USB hoặc chèn đĩa vào máy tính. Khởi động hệ thống và chọn Press any key to boot from CD. Nếu đang sử dụng ổ USB, bạn sẽ phải chọn khởi động từ ổ USB.

Các nhà sản xuất máy tính khác nhau sử dụng các phím chức năng khác nhau để truy cập menu khởi động nhanh, ngoài ra một số nhà sản xuất khác yêu cầu phải truy cập BIOS. Thử kiểm tra các thông số kỹ thuật nhà sản xuất của bạn.

Trên màn hình Welcome to Startup, chọn Repair Install và thực hiện theo các bước hướng dẫn trên màn hình để sửa lỗi.

Như vậy bài viết trên đây 9mobi.vn vừa hướng dẫn bạn một số cách sửa lỗi System Restore không hoạt động. Nếu lỗi xảy ra, bạn có thể áp dụng một số giải pháp như sử dụng điểm khôi phục hệ thống khác, chạy System Restore ở chế độ Safe Mode, cấu hình dung lượng lưu trữ cho System Restore, đảm bảo Windows đã tạo các điểm khôi phục hệ thống và giải pháp cuối cùng là reset, refresh hoặc sửa chữa để khôi phục các file hệ thống.

Nếu đang gặp phải lỗi và băn khoăn không biết làm gì nếu System Restore không hoạt động? Bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây của taimienphi.vn để đi tìm câu trả lời nhé.
3 công cụ quản lý các điểm khôi phục hệ thống (System Restore Point) tốt nhất trên Windows
Khôi phục dữ liệu iPhone sau khi restore
Cách sử dụng System Restore trong Windows 7, khôi phục hệ thống
Toàn tập cách sử dụng System Restore trên Windows 10
Cần làm gì nếu AirPods không hoạt động?
Tạo Restore Point trên Windows 10 sử dụng PowerShell

ĐỌC NHIỀU