Soạn bài Đại cáo bình Ngô: phần Tác phẩm, Ngữ văn lớp 10

HOT Soạn văn lớp 10 đầy đủ, chi tiết

Mục Lục bài viết:
1. Soạn bài Bình Ngô đại cáo: Phần Tác phẩm
2. Soạn bài Bình Ngô đại cáo phần Tác giả
3. Đọc hiểu Bình Ngô đại cáo
4. Phân tích tác phẩm Bình Ngô đại cáo
5. Tư tưởng nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo
6. Thuyết minh Bình Ngô đại cáo

Bài soạn văn Đại cáo bình Ngô trước chúng tôi đã hướng dẫn các em tìm hiểu về tác giả Nguyễn Trãi, bài soạn văn lớp 10 này, chúng tôi sẽ giúp các em tìm hiểu kĩ hơn về nôi dung và nghệ thuật tác phẩm. Với các câu hỏi trong sách giáo khoa, chúng tôi sẽ gợi ý cho các em các câu trả lời đầy đủ và chi tiết để các em tiếp cận văn bản một cách dễ dàng nhất.
 

* Soạn bài Đại cáo bình Ngô – Tác phẩm

Câu 1: (Trang 22 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Trả lời:

Bài cáo được chia làm 4 đoạn theo như trong sách giáo khoa theo thứ tự đã được đánh số 1,2,3,4. Nội dung chính của từng đoạn như sau:
- Đoạn 1: Khẳng định nền độc lập của dân tộc Đại Việt đã có từ lâu đời, là chân lý không thể dời đổi, tư tưởng nhân nghĩa gắn liền với lòng yêu nước của nhân dân từ xưa tới nay.
- Đoạn 2: Tố cáo tội ác, hành động vô nhân tính đi ngược với lẽ phải của giặc Minh xâm lược.
- Đoạn 3: Diễn biến của cuộc khởi nghĩa chống giặc Minh xâm lược từ lúc bắt đầu cho tới lúc thắng lợi. Khẳng định và ca ngợi sức mạnh dân tộc, sức mạnh của tư tưởng nhân nghĩa cùng với lòng yêu nước sâu sắc, tinh thần đoàn kết của nhân dân ta đã chiến thắng giặc Minh vốn vô cùng hùng mạnh.
- Đoạn 4: Tuyên ngôn độc lập đầy tự hào mở ra một kỷ nguyên mới cho dân tộc cho đất nước và bài học lịch sử quý giá.

Câu 2: (Trang 22 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Trả lời:
a. Các chân lý được khẳng định để làm chân lý xác đáng, vững chắc cho bài cáo bao gồm:
- Tư tưởng nhân nghĩa nòng cốt là ở việc giúp nhân dân có cuộc sống yên bình.
- Nước Đại Việt ta vốn có lịch sử ngàn năm văn hiến, có độc lập và chủ quyền đã lâu. Đây là chân lý không thể chối bỏ.

b. Đoạn mở đầu có ý nghĩa như lời tuyên ngôn độc lập bởi tác giả đưa ra các dẫn chứng có ý nghĩa như một chân lý khách quan đồng thời là tư tưởng chính nghĩa sâu sắc.
- Là lời khẳng định một sự thật hiển nhiên không thể chối cãi trong lịch sử dân tộc: “Như nước Đại Việt ta từ trước/Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.”
- Nguyễn Trãi đưa ra đầy đủ các yếu tố để cấu thành một quốc gia, xác định chủ quyền dân tộc bao gồm:
+ Ranh giới lãnh thổ
+ Phong tục tập quán
+ Nền văn hiến ngàn năm
+ Lịch sử các triều đại trị vì
+ Nhân tài “hào kiệt đời nào cũng có”.

c. Để làm nổi bật niềm tự hào dân tộc tác giả đã có cách viết rất tinh tế:
- Sử dụng các từ ngữ mang tính chất khẳng định, chắc chắn đậm tính lịch sử đầy khách quan như “từ trước”, “đã lâu”, “vốn”, “bao đời”, “đời nào”.
- Dùng lối so sánh biền ngẫu:

 “Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”

So sánh ngang hàng các triều đại nước ta ứng với các triều đại phương Bắc, khẳng định vị thế không hề kém cạnh hay phụ thuộc.
- Dùng các dẫn chứng về việc thất bại của các tướng lĩnh triều đại phương Bắc khi xâm lược nước ta như Triệu Tiết, Lưu Cung, Toa Đô, Ô Mã để tăng sức thuyết phục và khẳng định sức mạnh bất khả xâm phạm của dân tộc.

Câu 3: (Trang 22 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Trả lời:

a. Nội dung:
- Âm mưu của quân Minh: Thừa cơ nhà Hồ rối loạn, quân Minh lấy danh giúp nhà Trần lật đổ nhà Hồ, nhưng thực chất là âm mưu dẫn quân sang thôn tính nước ta.
- Tội ác của Quân Minh:
+ Tàn sát người vô tội bằng những hình thức vô cùng tàn bạo đẫm máu “Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn/Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ”.
+ Đàn áp nhân dân bằng thuế khóa, các loại lao động khổ sai, ra sức vơ vét của cải, vàng, ngọc, tài nguyên quý giá, đẩy nhân dân vào chỗ “rừng sâu, nước độc”, nơi đại dương hung hiểm toàn “cá mập, thuồng luồng”.
- Âm mưu xâm chiếm, biến nước ta thành thuộc địa là thâm độc nhất, tội ác diệt chủng, tàn sát người vô tội, khiến nước ta chìm trong biển máu là man rợ nhất.

b. Nghệ thuật:
- Sử dụng những câu văn giàu hình tượng “Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn/Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ”, những chi tiết, hình ảnh được liệt kê liên tiếp nhau một cách cụ thể, “Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc”, “Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng”. Hình ảnh người dân vô tội và bọn giặc Minh tàn ác hiện lên tương phản hoàn toàn với nhau.
- Giọng văn trầm bổng, nhịp điệu thay đổi phù hợp với từng hoàn cảnh, lúc nhanh thể hiện sự giận dữ, căm thù, uất hận, lúc chậm thể hiện niềm đau đớn, xót thương tha thiết.

Câu 4: (Trang 22 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Trả lời:

a.
- Giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa Lam sơn hết sức khó khăn, vất vả:
+ Thế địch đang rất hùng mạnh nhưng quân ta lại còn non yếu, lực lượng còn thưa thớt, chưa có người tài ra giúp sức, phải trú ẩn ở nơi hoang dã, thiếu lương thực thực phẩm, binh khí,…

“Tuấn kiệt như sao buổi sớm
Nhân tài như lá mùa thu
Việc bôn tẩu thiếu kẻ đỡ đần
Nơi duy ác hiếm người bàn bạc”

- Hình ảnh người anh hùng Lê Lợi tiêu biểu cho cuộc khởi nghĩa được khắc họa với những đức tính vô cùng quý giá, lòng yêu nước và căm thù quân giặc sâu sắc, luôn đau đáu vận mệnh dân tộc đến “quên ăn vì giận”, “trằn trọc trong cơn mộng mị”. Tính nhẫn nại, lòng kiên trì “nếm mật nằm gai/chốc đà mười mấy năm trời”, có tài thao lược, suy xét, đắn đo kĩ càng “sách lược thao suy xét đã tính”, một lòng muốn cứu nguy cho đất nước, trọng người hiền tài “Cỗ xe cầu hiền vẫn chăm chăm còn dành phía tả”. Tất cả đều là đức tính của một vị minh quân, một người lãnh đạo kiệt xuất.

- Sức mạnh chính giúp quân dân ta chiến thắng xuất phát từ lòng yêu nước sâu sắc, tinh thần tự tôn dân tộc cùng sự căm hận quân thù xâm lược, đó là:
+ Tinh thần đoàn kết của nhân dân ta, “nhân dân bốn cõi một nhà”, “tướng sĩ một lòng phụ tử”.
+ Sách lược chiến đấu đúng đắn, vận dụng linh hoạt, sáng tạo “Thế trận xuất kỳ, lấy yếu chống mạnh/Dùng quân mai phục lấy ít địch nhiều”
+ Tư tưởng chính nghĩa sâu sắc “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn/Lấy chí nhân để thay cường bạo”.

b. Khi tái hiện giai đoạn phản công thắng lợi, bài cáo miêu tả bức tranh cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:
- Gồm các trận đánh sau:
+ Các trận tiến ra phía Bắc bao gồm: Tây Kinh, Đông Đô, Ninh Kiều, Tốt Động quân ta thừa thắng xông lên, “hăng lại càng hăng” đoạt lại những thành trì bị chiếm, quân giặc “thây chất đầy nội”, bọn tay sai phải “bêu đầu”, “bỏ mạng”, tướng giặc lực bất tòng tâm, trí cùng lực kiệt, quân ta thấy thế không giết cùng đuổi tận tha cho, ngờ đâu chúng lại “vẫn đương mưu tính”, cầu chi viện, hòng lật ngược tình thế.
+ Trận diệt quân chi viện của giặc: Chi Lăng, Mã An, giặc nóng lòng muốn đảo ngược ván cờ, tuy nhiên đã bị quân ta chặn đứng bao vây tứ phía, không còn đường lui, phải chịu thất bại, xin hàng.

- Nghệ thuật:
+ Dùng các động từ mạnh, lối so sánh phóng đại với các hình ảnh thiên nhiên kì vĩ, sử dụng các cặp câu đối nhau, tạo hiệu ứng liệt kê liên tiếp có vần có nhịp, kết cấu vững vàng.
+ Đưa vào các dẫn chứng cụ thể từ địa điểm đến tên các nhân vật lịch sử nhằm tăng sức thuyết phục.
+ Giọng điệu hào hùng, lôi cuốn, mạnh mẽ như một bản anh hùng ca bất tận.

- Tính hùng tráng của đoạn văn được thể hiện qua:
+ Nhịp điệu mạnh mẽ, nhanh, dồn đập như vó ngựa hành quân, tiếng hò vang giết giặc của nghĩa quân Lam Sơn.
+ Hình ảnh nghĩa quân mạnh mẽ, anh hùng đầy nhiệt huyết như “lửa cháy lại càng cháy”, “hăng lại càng hăng”, “Thuận đà đưa lưỡi dao tung phá”, sấm rền chớp giật. Quân sĩ thì “hùng hổ”, bề tôi thì gan dạ, dũng cảm dám “vuốt nanh” hùm, đánh giặc đến “sạch không kình ngạc”, “tan tác chim muông”, như trận cuồng phong dữ dội.
+ Ngôn ngữ giàu tính biểu trưng, nghiêm túc, có tư tưởng “thiên mệnh” của Nguyễn Trãi khi mượn hình ảnh kỳ vĩ của thiên nhiên như gió, lửa, chim muông, mây, mặt trăng, mặt trời để tôn lên vẻ đẹp hùng tráng của nghĩa quân Lam Sơn.

Câu 5: (Trang 22 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Trả lời:

- Giọng văn ở đoạn cuối trở nên chậm hơn, tiết tấu trầm xuống mang nặng sắc suy tư, niềm tự hào dân tộc dần lan tỏa trong từng câu chữ.
- Đoạn kết vừa là lời tuyên ngôn độc lập cũng đưa ra bài học lịch sử rằng vận nước cũng biến đổi lên xuống như quẻ Kiền và Khôn trong Bát quái ngũ hành, cũng như mặt trăng, mặt trời có lúc mọc thì cũng có lúc lặn. Vận nước cũng vậy có hưng thịnh sẽ có suy tàn, nhưng cốt nếu lấy sự thái bình của dân tộc làm đầu thì hẳn vận nước sẽ tươi sáng, thịnh vượng. Và cũng không quên rằng đất nước có thái bình được cũng một phần nhờ vào “thiên mệnh” định sẵn và phước đức của ông bà tổ tiên phù hộ, điều này cần đặt vào trong lòng và nhớ kỹ.
- Bài học lịch sử cũng là bài học cho chính chúng ta trong cuộc sống hiện đại, không có cái gì hưng thịnh mãi, rồi cũng đến lúc suy tàn, có thành công nhưng trước đó chắc chắn phải nếm mùi thất bại. Quan trọng là tâm chúng ta nghĩ gì và làm gì, nếu như làm việc nhân nghĩa, tấm lòng trong sáng, tốt đẹp, quyết không nản chí, luôn hướng về phía trước thì sẽ gặt hái được nhiều thành công tốt đẹp, chẳng sợ thất bại quấn thân.

Câu 6: (Trang 22 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Trả lời:

a. Bình Ngô đại cáo có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập đồng thời còn có ý nghĩa tuyên ngôn về quyền sống của con người. Lý giải cho điều đó, đọc xuyên suốt cả bài cáo, ta thấy được tư tưởng của Nguyễn Trãi quyền con người và quyền dân tộc luôn song hành cùng với nhau. Đất nước là một thể thống nhất bao gồm các yếu tố lãnh thổ, kinh tế, chính trị, văn hóa và một đất nước thực thụ thì phải có một cộng đồng dân tộc sinh sống, cai trị trên đó. Ngay từ đầu bài cáo Nguyễn Trãi đã lấy quan điểm đặt quyền lợi của dân tộc lên làm đầu “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”, mong muốn cho nhân dân có một cuộc sống ấm no, thái bình, thịnh trị. Ở phần 2 của bài cáo, Nguyễn Trãi đề cập đến tội ác của giặc Minh, ông đặc biệt nhấn mạnh đến sự tàn bạo của chúng khi tàn sát, bóc lột nhân dân ta, giọng văn đầy đau xót, uất hận, nhận thấy rằng Nguyễn Trãi vô cùng xem trọng quyền sống của con người, và đưa nó thành một nội dung chính của bài cáo ngoài nội dung tuyên ngôn độc lập. Đọc kỹ hơn có đoạn Nguyễn Trãi viết: “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn/Lấy chí nhân để thay cường bạo”, “thể lòng trời ta mở đường hiếu sinh”, thể hiện tấm lòng nhân đạo, bao dung tôn trọng quyền được sống của dân tộc ta với kẻ thù, không những tha chết mà còn cấp xe, cấp lương thực cho về nước. Như vậy kết lại Bình Ngô đại cáo không chỉ là bản tuyên ngôn độc lập mà còn mang ý nghĩa là bản tuyên ngôn về quyền sống của con người.

b. Đại cáo bình Ngô có sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương thẻ hiện qua các đặc điểm sau:

* Nghệ thuật:
- Kết cấu chặt chẽ, vững chắc, bố cục bài cáo phân chia hài hòa, cân đối.
- Lập luận sắc bén, giàu sức thuyết phục bằng các dẫn chứng xác đáng, đi từ lịch sử tới hiện tại, trong mọi lĩnh vực từ văn hóa, kinh tế, chính trị,…
- Ngôn ngữ phong phú, đa dạng, hình ảnh giàu tính biểu tượng, sáng tạo, sâu sắc.
- Giọng văn, nhịp điệu linh hoạt, lúc hùng hồn, mạnh mẽ, dồn dập, lúc chậm rãi, suy tư, đầy tự hào, chiêm nghiệm, sâu sắc.

* Nội dung:
- Có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc, khái quát quá trình đấu tranh chống quân Minh xâm lược đầy anh dũng và gian khổ của dân tộc. Qua đó đề cao tinh thần tự tôn dân tộc, lòng yêu nước sâu sắc, ca ngợi tinh thần đoàn kết, anh dũng hi sinh của quân dân ta, và thể hiện niềm tự hào sâu sắc với chiến công lẫy lừng của dân tộc Đại Việt.

-----------------HẾT-------------------

Tìm hiểu chi tiết nội dung phần Hãy tưởng tượng mình là Đăm Săn để kể lại trận đánh Mtao Mxây để học tốt môn Ngữ Văn lớp 10 hơn.

Trong chương trình học Ngữ Văn lớp 10 phần Hãy kể lại truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy, bằng lời của anh (chị) với một kết thúc khác với kết thúc của tác giả dân gian. là một nội dung quan trọng các em cần chú ý chuẩn bị trước.

Tổng hợp các bài văn mẫu lớp 10 trình bày chi tiết, đầy đủ gồm có bài văn thuyết minh, biểu cảm, phân tích, nghị luận, phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học ... Tham khảo tài liệu Văn mẫu lớp 10 sẽ giúp các em học sinh dễ dàng nâng cao kiến thức, nắm bắt được cấu trúc, hình thức của một bài văn, từ đó viết văn hiệu quả hơn.

Đại cáo bình Ngô là áng thiên cổ hùng văn, được coi là bản Tuyên ngôn độc lập thứ hai của dân tộc Việt Nam ta, việc chuẩn bị trước bài Soạn văn lớp 10 Đại cáo bình Ngô (phần hai) giúp các em học sinh nắm vững hơn các kiến thức liên quan đến tác phẩm, mời các em tham khảo bài soạn dưới đây của chúng tôi.

ĐỌC NHIỀU