I. Tác phẩm
Câu 1:
* Thể văn tế
a. Khái niệm: Loại văn gắn với tang lễ, bày tỏ lòng tiếc thương đối với người đã khuất.
b. Đặc điểm
- Gồm 2 nội dung:
+ Kể lại cuộc đời, công đức, phẩm hạnh của người đã khuất.
+ Bày tỏ nỗi đau tương của người còn sống
- Âm hưởng: bi thương
- Giọng điệu: lâm li, thống thiết
- Viết theo nhiều thể: văn xuôi, lục bát, phú…
* Bố cục tác phẩm
- Đoạn 1: Từ đầu… ‘vang như mõ”: (thích thực) khái quát bối cảnh thời đại và khẳng định cái chết bất tử của người chiến sĩ nông dân.
- Đoạn 2: Tiếp theo… “tàu đồng súng nổ”: (thích thực): tái hiện hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân trong đời thường và trong chiến đấu chống giặc ngoại xâm.
- Đoạn 3: Tiếp theo … “ai cũng mộ”: (ai vãn): bài tỏ lòng thương tiếc, sự cảm phục của tác giả và nhân dân đối với người đã chết.
- Đoạn 4: Còn lại (kết): ca ngợi linh hồn bất diệt của các nghĩa sĩ.
Câu 2:
a. Hình ảnh người chiến sĩ nông dân
- Họ là người nông dân nghèo khổ, kiền lành, chất phác quanh năm chỉ biết dến ruộng đồng
- Khi có giặc tới, họ tự hận thức trách nhiệm của mình: tự nguyện xung quân chiến đấu, quyết tâm đuổi giặc.
- Tinh thần chiến đấu dũng cảm dù vũ khí còn thô sơ.
=> tinh thần xả thân của những người dân chân đất mang trọng trách và chí khí của những anh hùng thời đại
b. Giá trị nghệ thuật
- Nghệ thuật xây dựnghình ảnh nhân vật
- Từ mộc mạc, giản dị, mang đậm màu sắc Nam Bộ.
- Ngôn ngữ góc cạnh, chính xác. Hình ảnh so sánh, sử dụng những động từ mạnh.
Câu 3:
Đoạn 3 (Ai vãn) là tiếng khóc bi tráng của tác giả xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc:
- Đó là nỗi xót thương đối với những người dân lao động
- nỗi xót xa của những người nơi hậu phương, tiên tuyến
- nỗi căm hận đối với những kẻ đã gây ra nghịch cảnh éo le
b) Đoạn thơ hiện lên với lời văn xót xa, bi thương nhưng không bi lụy. Bởi lẽ ngoài nỗi uất ức, nghẹn ngào, tiếc hận là nỗi căm hờn quân thù tột độ. Tiếng khóc tràn đầy lòng tự hào, mến phục, ngợi ca, tiếp nối ý chí, sự nghiệp dở dang của nghĩa sĩ. Họ lấy cái chết làm rạng ngời chân lí của thời đại.
Câu 4:
Bài văn tế sở dĩ có được sức biểu cảm mạnh mẽ, nó được biểu hiện qua những câu thơ bộc lộ những cảm xúc chân thành, qua giọng điệu, hình ảnh sống động.
Và nó được thế hiện qua một số câu văn như:
"Đau đớn bấy! …dật dờ trước ngõ."
"Thà thác mà đặng câu địch khái, …. trôi theo dòng nước đổ."
II. Luyện tập:
Câu 2:
Một số câu thể hiện đầy đủ và sâu sắc triết lí nhân sinh:
- “Sống làm chi theo quân tả đạo, …. nghe càng thêm hổ”.
- “Thà thác mà trả nước…ai cũng mộ.”
- “Thà thác mà đặng câu địch khái…man di rất khổ”.
-----------------------HẾT BÀI 1----------------------------
Bên cạnh Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, phần tác phẩm các em cần tìm hiểu thêm Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, tác giả để hiểu rõ hơn về tác giả Nguyễn Đình Chiểu hơn hơn. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể tham khảo thêm phần Soạn bài Chí Phèo, Phần 1, Tác giả nhằm củng cố kiến thức Ngữ Văn lớp 11 của mình
I. Tác phẩm
Câu 1 (trang 65 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Văn tế: là loại văn thường gắn với phong tục tang lễ, nhằm bày tỏ lòng tiếc thương đối với người đã mất, văn tế thường có nội dung cơ bản, kể lại cuộc đời công đức phẩm hạnh của người đã mất và bày tỏ tấm lòng xót thương sâu sắc.
Văn tế có thể được viết theo nhiều thể: văn xuôi, thơ lục bát, song thất lục bát, phú,... Bố cục của bài văn tế thường gồm bốn đoạn: lung khởi, thích thực, ai vãn và kết. Giọng điệu chung của bài văn tế nói chung là lâm li, thống thiết, sử dụng nhiều thán từ và những từ ngữ, hình ảnh có giá trị biểu cảm mạnh.
Bố cục của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc:
- Đoạn 1 - Lung khởi (từ Hỡi ôi đến... tiếng vang như mõ): khái quát bối cảnh của thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết của người binh nông dân.
- Đoạn 2 - Thích thực (từ câu 3 đến câu 15): miêu tả hình ảnh người nông daannghiax sĩ qua các giai đoạn từ cuộc đời lao động vất vả đến lúc trở thành dũng sĩ đánh giặc và lập chiến công.
- Đoạn 3 - Ai vãn (từ câu 16 đến câu 28): sự tiếc thương, cảm phục của tác giả và nhân dân đói với người nghệ sĩ.
- Đoạn 4 - Kết (hai câu cuối): ca ngợi linh hồn bất tử của các nghĩa sĩ.
Câu 2 (trang 65 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc:
a, Nguồn gốc xuất thân:
- Từ nông dân nghèo cần cù lao động “cui cút làm ăn”.
- Nghệ thuật tương phản: chưa quen - chỉ biết, vốn quen - chưa biết.
Tác giả nhấn mạnh việc quen và chưa quen của người nông dân để tạo ra sự đối lập về tầm vóc của người anh hùng.
b, Lòng yêu nước nồng nàn:
- Khi thực dân Pháp xâm lược người nông dân cảm thấy lo sợ→ trông chờ→ căm thù → đứng lên chống lại.
→ Diễn biến tâm trạng của người nông dân.
c, Tinh thần chiến đấu hi sinh của người nông dân:
- Quân trang, quân bị rất thô sơ: một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi...đã đi vào lịch sử.
- Tác giả sử dụng những động từ chỉ hành động mạnh mẽ với mật độ cao, nhịp độ khẩn trương, sôi nổi: đạp rào, lướt xông vào, đặc biệt là những động từ chỉ hành động rứt khoát: đốt xong, chém rớt đầu. Sử dụng các động từ chéo: đâm ngang, chém ngược → làm tăng thêm sự quyết liệt của trận đánh.
=> Nguyễn Đình Chiểu đã tạc một tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân nghĩa sĩ đánh giặc cứu nước.
Về nghệ thuật, đoạn văn hầu như được xây dựng bằng những chi tiết chân thực, được cô đúc từ đời sống thực tế nên có tầm khái quát cao, không sa vào vụn vặt, tản mạn. Ngòi bút hiện thực kết hợp với chất trữ tình sâu lắng. Ngôn ngữ vừa trang trọng vừa dân dã, mang đậm sắc thái Nam Bộ.
Câu 3 (trang 65 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Đoạn 3 (ai vãn) là tiếng khóc bi thiết của tác giả xuất phát từ nhiều cảm xúc:
- Nỗi xót thương đối với người liệt sĩ phải hi sinh sự nghiệp dang dở, ra đi khi chí nguyện chưa thành.
- Nỗi xót xa của gia đình mất người thân, với những mẹ già, vợ trẻ.
- Nỗi căm hờn những kẻ đã gây ra nghịch cảnh éo le hòa chung với tiếng khóc uất ức nghẹn ngào trước cảnh đau thương của đất nước, của dân tộc.
=> Tiếng khóc lớn, mang tầm vóc lịch sử.
Tiếng khóc trong tác phẩm tuy bi thiết nhưng không bi lụy, không đượm màu tang tóc, bởi nó mang âm hưởng của niềm tự hào, sự khẳng định về ý nghĩa bất tử của cái chết vì nước, vì dân mà muôn đời sau con cháu vẫn tôn thờ.
Câu 4 (trang 65 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Sự gợi cảm mạnh mẽ của bài văn tế chủ yếu được biểu hiện qua những cảm xúc chân thành, sâu nặng và mãnh liệt của nhà thơ. Những câu thơ như:
Đau đớn bấy! Mẹ già ngồi khóc trẻ, ngọn đèn khuya leo lét trong lều; não nùng thay! Vợ yếu chạy tìm chồng, cơn bóng xế dật dờ trước ngõ.
Có sức khơi gợi sâu xa trong lòng người đọc.
Ngoài ra, bài văn tế còn có giọng điệu đa dạng và đặc biệt gây ấn tượng bởi những câu văn bi tráng, thống thiết kết hợp với các hình ảnh đầy sống động (manh áo vải, ngọn tầm vông, rơm con cúi, mẹ già...)
II. Luyện tập
Câu 2 (trang 65 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Để làm sáng tỏ ý kiến của giáo sư Trần Văn Giàu: "Cái sống được cha ông ta quan niệm là không thể tách rời với hai chữ nhục, vinh. Mà nhục hay vinh là sự đánh giá theo thái độ chính trị đối với cuộc xâm lược của Tây: đánh Tây là vinh, theo Tây là nhục", có thể dẫn ra và phân tích các câu như:
- Sống làm chi theo quân tả đạo, quăng vùa hương xô bàn độc, thấy lại thêm buồn; sống làm chi ở lính mã tà, chia rượu lạt, gặm bánh mì, nghe càng thêm hổ.
- Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; hơn còn mà chịu chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ.
Câu 1:
Văn tế là loại văn thường gắn với phong tục tang lễ nhằm bày tỏ nỗi đau thương của người sống trong giờ phút vĩnh biệt.
- Bố cục: 4 phần
Lung khởi: luận chung về lẽ sống chết
Thích thực: kể công đức, phẩm hạnh, cuộc đời người đã mất
Ai vãn: niềm tiếc thương tiếc đối với người đã khuất
Phần kết : lời cầu nguyện của người đứng tế.
Tìm hiểu chi tiết nội dung phần phân tích nhân vật Huấn Cao trong Chữ người tử tù của nhà văn Nguyễn Tuân để học tốt môn Ngữ Văn 11 hơn.
Bên cạnh nội dung đã học, các em cần chuẩn bị bài học sắp tới với phần Phân tích tâm trạng cô bé Liên đêm đêm thức đợi xem chuyến tàu đi qua phố huyện trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam để nắm vững những kiến thức Ngữ Văn 11 của mình.