Soạn bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ, Soạn văn lớp 10

Mục Lục bài viết:
1. Bài soạn số 1
2. Bài soạn số 2
3. Bài soạn số 3

Soạn bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ

 

1. Soạn bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ, Ngắn 1

I. ẨN DỤ
Câu 1.
a.
Trong hai câu ca dao trên những từ thuyền, bến, cây đa, con đò không chỉ là thuyền, bến, cây đa, con đò theo nghĩa thực mà còn mang một tầng nghĩa khác. Đó là tầng nghĩa ẩn dụ tượng trưng cho hình ảnh người con trai và người con gái trong tình yêu, luôn đợi chờ khắc khoải.
b.
Thuyền, bến ở câu 1 và cây đa bến cũ, con đò ở câu 2 không chỉ khác nhau ở nghĩa thực mà ở tầng nghĩa tượng trưng nó cũng mang những nét khác biệt:
Thuyền và bến ở câu 1 tượng trưng cho tình yêu, sự thủy chung đợi chờ của cô gái dành cho chàng trai 🡪 lời hẹn ước tình yêu
Cây đa bến cũ và con đò ở câu 2 tượng trưng cho những người ra đi và những người ở lại 🡪 lỡ hẹn muộn màng.
Câu 2.
a.
 “Lửa lựu” là hình ảnh ẩn dụ. Nó không chỉ gợi sắc đỏ rực rỡ của hoa mà bên cạnh đó hình ảnh thơ còn gợi lên cái sức sống mãnh liệt của cảnh vật đang đâm trồi nảy lộc.
b.
“Thứ văn nghệ ngòn ngọt, sự phè phỡ thỏa thuê hay ca đắng chất độc của bệnh tật, quanh quẩn vài tình cảm gầy gò của cá nhân co rúm lại” 🡪 hình ảnh ẩn dụ nói tới thứ văn nghệ tẻ nhạt, mộng mơ không thực tế. Câu nói ẩn dụ cho tính thiếu sáng tạo của tác giả.
c.
 “giọt” 🡪 ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
d.
Hình ảnh ẩn dụ “thác” 🡪 khó khăn, nguy hiểm, thách thức phía trước
e.
“Phù du, phù sa” 🡪 hình ảnh ẩn dụ gợi cuộc sống vô định, bấp bênh.
Câu 3.
Tuổi trẻ của mỗi người tựa những cánh chim non. 
 
II. HOÁN DỤ
Câu 1.
a.
- Những cụm từ: đầu xanh và má hồng là phép hoán dụ chỉ tuổi trẻ, tuổi xuân của người phụ nữ. Cách nói này ám chỉ nhân vật Thúy Kiều.
- Những cụm từ: áo nâu, áo xanh
+ Áo nâu: chỉ người nông dân
+ Áo xanh: chỉ người công nhân
b.
Để hiểu một đối tượng khi nhà thơ thay đổi tên của đối tượng đó thì ta cần dựa vào mối quan hệ tương cận giữa 2 sự vật, hiện tượng. Đây chính là đặc điểm của phép hoán dụ
Câu 2.
Hình ảnh ẩn dụ: trầu – cau 🡪 đây là dấu hiệu của cưới hỏi, tượng trưng cho tình yêu của đôi trai gái
Hình ảnh hoán dụ: 
+ Thôn Đoài 🡪 người thôn Đoài
+ Thôn Đông 🡪 người thôn Đông
b.
Cùng bày tỏ nỗi nhớ người yêu nhưng hình ảnh ẩn dụ trong ca dao thì mang ý nghĩa cụ thể, còn hình ảnh ẩn dụ trong thơ Nguyễn Bính thì mang ý nghĩa nửa vời, biểu lộ trạng thái khi yêu.
Câu 3.
Vượt qua con dốc là vượt qua chính mình.
 

2. Soạn bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ, Ngắn 2

I. ẨN DỤ

Câu 1 (trang 135 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

a. Nội dung ý nghĩa khác là:
- Các hình ảnh thuyền (con đò) - bến (cây đa) lần lượt tạo nên ý nghĩa tượng trưng cho hình ảnh người ra đi và người ở lại. Do đó,
- Câu (1) trở thành lời thề ước, hứa hẹn, nhắn nhủ về sự thủy chung.
- Câu (2) trở thành lời than tiếc vì thề xa "lỗi hẹn".

b. Các từ thuyền, bến ở câu (1) và cây đa bến cũ, con đò ở câu (2) có sự khác nhau nhưng chỉ là khác ở nội dung ý nghĩa hiện thực (chỉ sự vật). Xét về ý nghĩa biểu trưng, chúng là những liên tưởng giống nhau (đều mang ý nghĩa hàm ẩn chỉ người đi - kẻ ở). Để hiểu đúng ý nghĩa hàm ẩn này, thông thường chúng ta giải thích rằng: Các sự vật thuyền - bến - cây đa, bến cũ - con đò là những vật luôn gắn bó với nhau trong thực tế. Vì vậy chúng được dùng để chỉ "tình cảm gắn bó keo sơn" của con người. Bến, cây đa, bến cũ mang ý nghĩa hiện thực chỉ sự ổn định, vì thế nó giúp người ta liên tưởng tới hình ảnh người phụ nữ, tới sự chờ đợi, nhung nhớ, thủy chung. Ngược lại thuyền, con đò thường di chuyển không cố định nên được hiểu là người con trai, hiểu là sự ra đi. Có nắm được quy luật liên tưởng như vậy, chúng ta mới hiểu đúng ý nghĩa của các câu ca dao trên.

Câu 2 (trang 135 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Tìm và phân tích phép ẩn dụ:

(1) Hình ảnh ẩn dụ: lửa lựu (hoa lựa đỏ như lửa nên gọi là lửa lựu). Cách nói ấn dụ này đã miêu tả được cảnh sắc rực rỡ của cây lựu, đồng thời nói lên sức sống mãnh liệt của cảnh vật ngày hè.

(2) Biện pháp ẩn dụ được dùng là: thứ văn nghệ ngòn ngọt, sự phè phỡn thỏa thuê, cay đắng chất độc của bệnh tật, tình cảm gầy gò, cá nhân co rúm. Ý nói đến thứ văn nghệ mơ mộng, trốn tránh thực tế, hoặc không phản ánh đúng bản chất hiện thực (... thứ văn nghệ ngòn ngọt bày ra sự phè phỡn thỏa thuê hay cay đắng chất độc của bệnh tật), sự thể hiện tình cảm nghèo nàn, thiếu sáng tạo (tình cảm gầy gò) của những tác giả chỉ mãi đi theo lối mòn, không có sự sáng tạo, không dám đổi mới (những cá nhân co rúm lại).

(3) "Giọt" âm thanh của tiếng chim chiền chiện cho ta thấy âm thanh của tiếng chim thanh trong tựa như những giọt sương ngày sớm, khe khẽ rơi để đánh thức không gian tĩnh lặng.

(4) "Thác": những cản trở trên đường đi (ý nói những trở lực, khó khăn trên con đường cách mạng); "chiếc thuyền ta": con thuyền cách mạng. Ý cả câu: dẫu con đường cách mạng có nhiều khó khăn, gian khổ nhưng sự nghiệp cách mạng dân tộc vẫn luôn vững tiến.

(5) Phù du: Một loại sâu bọ sống ở nước, có cuộc sống ngắn ngủi. Dùng hình ảnh con phù du để chỉ cuộc sống tạm bợ, trôi nổi, không có ích; phù sa: chất màu mỡ, chỉ cuộc sống có ích.

Câu 3 (trang 135 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Ví dụ một số câu văn có dùng phép ẩn dụ:

a. Ngoài trời đang mưa thì phải. Từng giọt, từng giọt rơi... tiếng rơi rất mảnh.
b. Tức mình bà ta quát: Anh là loại đàn ông mặc váy!
c. Cho đến tận bây giờ, khi cuộc sống đã sung túc, ông vẫn không bao giờ quên những tháng ngày tăm tối của mình khi còn trẻ.

HOÁN DỤ

Câu 1 (trang 136 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

a.(1) Đầu xanh: tóc còn xanh, ý nói người còn trẻ.

Má hồng: Gò má người con gái thường ửng hồng rất đẹp, dùng hình ảnh đó để nói đến người phụ nữ trẻ đẹp. Ở trong văn cảnh câu thơ này, Nguyễn Du dùng các cụm từ đó để chỉ nhân vật Thúy Kiều.

(2) Áo nâu: Người nông dân xưa kia thường nhuốm áo màu nâu để mặc, ở đây dùng áo màu nâu để chỉ người nông dân.

Áo xanh: Màu áo thường thấy của công nhân, ở đây dùng áo màu xanh để chỉ chung tầng lớp công nhân.

b. Trong trường hợp, khi chúng ta gặp phải một đối tượng đã bị tác giả thay đổi cách gọi tên, để hiểu đúng được đối tượng ấy, chúng ta phải chú ý xem tác giả đã chọn cái gì để thay thế các đối tượng ấy. Cái được tác giả chọn để thay thế thường là một bộ phận, một tính chất, một đặc điểm nào đó... tiêu biểu. Phương thức chuyển đổi nghĩa này là phép tu từ hoán dụ. Nó giúp cho việc gọi tên sự vật, hiện tượng... trở nên phong phú, sinh động và hấp dẫn hơn.

Các trường hợp này đều là hoán dụ tu từ.

Câu 2 (trang 137 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

a. Nguyễn Bính viết:

Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào?

- Phép hoán dụ: Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông. Dùng "thôn Đoài" để chỉ người ở thôn Đoài, "thôn Đông" để chỉ người ở thôn Đông (lấy tên địa danh để chỉ người ở địa danh đó).

- Phép ẩn dụ: "Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào". Dùng hình ảnh cau và trầu để chỉ hai nhân vật trữ tình đang yêu nhau, bởi vì mối quan hệ giữa hai người yêu nhau cũng có những nét tương đồng với mối quan hệ giữa trầu và cau, đều là mối quan hệ khăng khít, không thể tách rời và khi kết hợp lại thì rất thắm thiết. Cách nói lấp lửng trầu không thôn nào thực chất là ám chỉ người ở thôn Đông. Nó tạo cho câu thơ nét duyên dáng, ý nhị.

b. Cùng là bày tỏ nỗi nhớ người yêu nhưng nếu câu ca dao "Thuyền ơi có nhớ bến chăng...?" sử dụng những liên tưởng có phần mòn sáo thì câu thơ của Nguyễn Bính (Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông) lại có những liên tưởng vô cùng mới mẻ. Những liên tưởng này tạo ra nét đẹp riêng và sự thích thú, hấp dẫn cho mỗi câu thơ.

Câu 3 (trang 137 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Ví dụ một số câu văn có dùng phép tu từ hoán dụ:

Tôi nhớ như in cái ngày đầu khai giảng cấp 3. Khung cảnh hôm ấy khiến lòng tôi không khỏi xao xuyến, bồi hồi mỗi lần nhắc đến. Đằng sau cánh cổng trường là những hàng ghế xếp sẵn ngay ngắn thẳng hàng, sân khấu được bày trí trông thật bắt mắt. Một lúc sau, cả sân trường như được bao phủ bởi màu áo trắng học sinh thân thuộc. Những tà áo dài thướt tha bước đi khiến ai đó cũng một lần muốn ngó lại. Sân trường nhộn nhịp hẳn lên bởi những tiếng chào hỏi nhau sau mùa hè xa cách rồi trở lên im bặt khi cô hiệu trưởng phát biểu. Đến tận bây giờ tôi vẫn nhớ từng nhịp trống ngày ấy... tiếng trống rộn rã mà trang nghiêm để bắt đầu năm học mới.

-------------------HẾT BÀI 1-----------------------

Chi tiết nội dung phần Cảm xúc mùa thu đã được hướng dẫn đầy đủ để các em tham khảo và chuẩn bị nhằm có hướng Soạn bài Cảm xúc mùa thu - Thu hứng tốt nhất.

Bên cạnh nội dung đã học, các em cần chuẩn bị bài học sắp tới với phần Phân tích bài thơ Cảnh ngày hè để nắm vững những kiến thức Ngữ Văn 10 của mình.

 

3. Soạn bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ, Ngắn 3

Câu 1:

Trả lời:

a. Chúng nhận thấy trong hai câu ca dao trên, những từ thuyền, bến, cây đa, con đò,... không chỉ là thuyền, bến,... mà còn mang nội dung ý nghĩa hoàn toàn khác không. Nội dung ý nghĩa ấy là:

- Thuyền: đây là một thứ luôn di chuyển, ở đây thuyền chỉ người con trai luôn đi ngược về xuôi, không ở yên một chỗ.
- Bến: một thứ luôn đứng yên chờ thuyền, thì ở đây bến giống như một cô gái đứng yên chàng trai quay về.
- Cây đa: cũng giống như bến, giống như người con gái chờ chàng trai của mình
- Còn đò: cũng giống như thuyền luôn đi ngược về xuôi.

b. Thuyền, bến ở ( câu 1) và cây đa, bến cũ, con đò ( câu 2) không khác nhau, nếu có khác nhau chỉ khác nhau về ý nghĩa hiện thực chứ ý nghĩa hàm ý của chúng không có gì khác nhau. Chúng ta cần lien tưởng đến sự vật hiện tượng để hiểu nội dung hàm ẩn trong hai câu thơ đó.

Câu 2:

Trả lời:

Tìm và phân tích phép ẩn dụ:

(1)Dưới trăng quyên đã gọi hè,
Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông

-> phép ẩn dụ ở đây là lửu lựu: chỉ hoa lựu dơm bông, hình ảnh rực rỡ được thể hiện nhờ phép tu từ ẩn dụ.

(2) Vứt đi những thứ văn nghệ ngòn ngọt, bày ra sự phè phỡn thoả thuê hay cay đắng chất độc của bệnh tật, quanh quẩn vài tình cảm gầy gò của cá nhân co rúm lại. Chúng ta muốn có những tiểu thuyết, những câu thơ thay đổi được cả cuộc đời người đọc - làm thành người, đẩy chúng ta đến một sự sống trước kia chỉ đứng xa nhìn thấp thoáng.

-> phép ẩn dụ là "những tiểu thuyết, những câu thơ thay đổi được cả cuộc đời người đọc": nói lên sức mạnh của văn chương.

(3) Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng

-> phép ấn dụ là Từng giọt long lanh rơi : thể hiện nên sức súng của mùa xuân

(4)Thác bao nhiêu thác cũng qua
Thênh thênh là chiếc thuyền ta trên bờ

-> phép ẩn dụ là "Thênh thênh là chiếc thuyền ta trên bờ": thể hiện sức mạnh của cách mạng.

(5)Xưa phù du mà nay đã phù sa
Xưa bay đi mà nay đã trôi mất

->phép ẩn dụ là « Xưa phù du mà nay đã phù sa » : thể hiện sự nổi trôi của cuộc đời.

Câu 3:

Trả lời:

Viết một câu văn có phép ẩn dụ:

Tôi rất thích cái mũi cà chua của Lan.
Tôi thích kiểu tóc quả nấm của cậu ta

Câu 4:

Trả lời:

a. Dùng những cụm từ đầu xanh, má hồng, nhà thơ Nguyễn Du muốn nói điều là:

- Đầu xanh: chỉ những người trẻ tuổi
- Má hồng: chỉ nên những người trẻ tuổi.
Những từ đó ám chỉ nhân vật Thúy Kiều trong truyện Kiều.
Cũng như vậy, dùng những cụm từ áo nâu, áo xanh, Tố Hữu muốn chỉ lớp người nông dân và công dân trong xã hội ta
b. Chúng ta phải gặp đối tượng để hiểu đúng một đối tượng khi nhà thơ thay đổi tên gọi của đối tượng đó.

Câu 5:

Trả lời:

a. Câu thơ có cả ẩn dụ và hoán dụ: câu lục là phép hoán dụ, câu bác là phép ẩn dụ.
- Thuyền và bến được so sánh ngầm với người con trai và người con gái
- Thôn Đoài, thôn Đông là chỉ địa danh, nơi người con trai và người con gái sống để nói lên nổi nhơ.

b. Cùng bày tỏ nỗi nhớ người yêu, nhưng câu Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông khác với câu ca dao Thuyền ơi có nhớ bến chăng.... ở điểm là thôn Đoài, thôn Đông là chỉ địa danh.

Câu 6:

Trả lời:

Quan sát một sự vật, nhân vật quen thuộc và thử đổi tên gọi của chúng theo phép ẩn dụ hoặc hoán dụ để viết một đoạn văn về sự vật, nhân vật đó.

---------------------HẾT--------------------------

Trong chương trình học Ngữ Văn 10 phần Soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là một nội dung quan trọng các em cần chú ý chuẩn bị trước.

Ngoài nội dung ở trên, các em có thể tìm hiểu thêm phần Cảm nhận về bài thơ Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi nhằm chuẩn bị cho bài học này.

Ẩn dụ và hoán dụ là biện pháp tu từ các em đã được học từ các lớp dưới và trong phần soạn bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ hôm nay, các em sẽ được củng cố và mở rộng thêm các kiến thức này qua các bài tập thực hành trang 135 SGK Ngữ văn 10, tập 1.
Soạn bài Hoán dụ, Ngữ văn lớp 6
Soạn bài Ẩn dụ, Ngữ văn lớp 6
Soạn bài Thực hành các phép tu từ: Phép điệp và phép đối
Soạn bài Lỗi dùng từ, lỗi về trật tự từ và cách sửa, Ngữ văn lớp 10, Kết nối tri thức với cuộc sống
Đoạn văn về một cảnh đẹp thiên nhiên sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ
Soạn bài Tổng kết về từ vựng (Tiếp theo)

ĐỌC NHIỀU