Soạn bài Bài toán dân số
Câu 1:
- Từ đầu đến sáng mắt ra ⇒ đặt vấn đề về bài toán dân số ⇒ Phần 1
- Tiếp “Đó là câu chuyện cổ” đến “sang ô thứ 31 của bàn cờ” ⇒ Làm rõ luận điểm của văn bản ⇒ Phần 2
- “Đừng để cho mỗi người” đến hết ⇒ đặt ra vấn đề cho con người nếu không có biện pháp phòng chống ⇒ Phần 3
Câu 2:
- Vấn đề chính: Văn bản đề cập đến nguy cơ thế giới đang đứng trước tình trạng bùng nổ dân số và gia tăng dân số quá nhanh. Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ lại làm hại chính mình.
- Điều làm tác giả “sáng mắt”.
+ Thứ nhất, bài toán dân số đã được đặt ra từ thời cổ đại.
+ Thứ hai, tốc độ gia tăng dân số đang quá nhanh.
+ Thứ ba, sự gia tăng dân số phụ thuộc vào khả năng sinh đẻ của những người phụ nữ.
+ Thứ tư, hạn chế sự gia tăng dân số là con đường tồn tại của loài người.
Câu 3: Từ câu chuyện kén rể của nhà thông thái tác giả giúp người đọc liên tưởng đến sự gia tăng dân số. Việc đặt vào các ô bàn cờ với sự gia tăng dân số giống nhau ở chỗ số thóc cần cho các ô của bàn cờ và dân số thế giới đều tăng theo cấp số nhân.
Câu 4:
- Thông báo của hội nghị Cai – rô về tỉ lệ sinh con của người phụ nữ một số nước giúp người đọc nhận thức ra rằng chỉ tiêu mỗi gia đình có một đến hai con là rất khó khăn bởi khả năng sinh con của người phụ nữ là rất lớn.
- Nê-pan, Ru-an-da, Tan-da-ni-a, Ma-đa-gát-xca 🡪 Châu Phi.
- Ấn Độ và Việt Nam 🡪 Châu Á.
🡺 Dân số gia tăng rất nhanh ở các quốc gia chậm phát triển.
Câu 5: Văn bản “Bài toán dân số” thật ngắn gọn nhưng vấn đề đặt ra thật quan trọng và có ý nghĩa. Giúp người đọc nhận thức và suy ngẫm về sự gia tăng dân số đáng lo ngại của thế giới, nhất là ở những nước chậm phát triển.
Bố cục
+ Phần 1 ( từ đầu ... sáng mắt ra): bài toán dân số được đặt ra từ thời cổ đại
+ Phần 2 ( tiếp ... của bàn cờ): tốc độ gia tăng nhanh chóng dân số thế giới
+ Phần 3 ( còn lại): tìm kiếm lời lời giải cho bài toán dân số.
Tóm tắt
Bài toán dân số được đặt ra từ thời cổ đại. Đó là câu chuyện về một bài toán cổ của một nhà thông thái, kết quả từ một hạt thóc thực hiện cấp số nhân trên 64 ô của bàn cờ, số thóc được tính ra đủ mức bao phủ hết bề mặt trái đất này. Hiện nay, loài người đang ở ô thứ 34. Khả năng sinh để của các phụ nữ ở châu Phi, một số nước châu Á ở mức cao. Bởi vậy, cần góp phần làm con đường đi đến ô 64 của bàn cờ dài hơn. Đó là con đường "tồn tại hay không tồn tại" của chính loài người.
Soạn bài
Bài 1 ( trang 132 sgk ngữ văn 8 tập 1):
- Bố cục được chia như ở trên.
Luận điểm phần thân bài: tốc độ gia tăng nhanh chóng dân số thế giới
+ Luận điểm 1: Từ "Đó là câu chuyện..." đến "kinh khủng biết nhường nào!". mỗi ô của bàn cờ lúc đầu chỉ có vài hạt thóc, tưởng là ít, nhưng sau đó cứ gấp đôi theo cấp số nhân thì số thóc của bàn cờ là một con số khủng khiếp .
+ Luận điểm 2: Từ "Bây giờ nếu ta..." đến "không quá 5%". Tác giả so sánh sự gia tăng dân số giống như số lượng thóc trong các ô bàn cờ
+ Luận điểm 3: Từ "Trong thực tế..." đến "ô thứ 31 của bàn cờ". Thực tế, mỗi phụ nữ lại có thể sinh rất nhiều con (lớn hơn 2 rất nhiều) vì thế chỉ tiêu mỗi gia đình chỉ có một đến hai con là rất khó thực hiện.
Bài 2 ( trang 131 sgk Ngữ văn 8 tập 1):
- Vấn đề chính mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản này là: Đất đai không sinh thêm trong khi con người đang tăng với cấp số nhân. Vì vậy, cần hạn chế sự gia tăng dân số, nếu không con người sẽ tự hại chính mình.
- Tác giả "sáng mắt" ra từ câu chuyện về bài toán cổ kén rể của một nhà thông thái thời cổ đại.
Bài 3 ( trang 131 sgk ngữ văn 8 tập 1):
Câu chuyện kén rể của nhà thông thái có vai trò, ý nghĩa trong việc làm nổi bật vấn đề chính mà tác giả muốn nói tới:
- Cho người đọc hình dung được tốc độ gia tăng dân số nhanh chóng, khủng khiếp.
- Tạo nên sự tò mò, hấp dẫn cho người đọc.
Bài 4 ( trang 132 sgk ngữ văn 8 tập 1):
- Việc đưa ra những con số về tỉ lệ sinh của phụ nữ ở một số nước theo thông báo của hội nghị Cai-rô nhằm mục đích:
+ Thực tế, phụ nữ có thể sinh nhiều hơn 2 con.
+ Tỉ lệ sinh cao thường rơi vào các nước kém phát triển.
- Những nước châu Phi: Nê-pan; Ru-an-da; Tan-da-ni-a; Ma-đa-gát-xca. Những nước châu Á: Ấn Độ và Việt Nam. Hai châu lục này có nền kinh tế chưa phát triển mạnh, đặc biệt châu Phi còn kém phát triển về nhiều mặt. Tuy nhiên tỉ lệ sinh lại ở mức cao. Do đó, có thể thấy, sự phát triển kinh tế phụ thuộc nhiều vào tốc độ gia tăng dân số.
Bài 5 ( trang 132 sgk ngữ văn 8 tập 1):
Văn bản này đem lại những hiểu biết:
- Sự phát triển kinh tế xã hội phụ thuộc nhiều vào tốc độ gia tăng dân số.
- Tốc độ gia tăng dân số ở Việt Nam đang ở mức cao, cần có giải pháp hạn chế kịp thời.
Luyện tập
Bài 1 ( trang 132 sgk ngữ văn 8 tập 1):
Con đường tốt nhất để hạn chế gia tăng dân số là: đẩy mạnh giáo dục cho phụ nữ. Bởi vì sinh đẻ là quyền của phụ nữ, do đó cần tác động đến ý thức bảo vệ, phát triển cuộc sông của bản thân và xã hội cho chị em.
Bài 2 ( trang 132 sgk ngữ văn 8 tập 1):
- Dân số gia tăng có tầm quan trọng hết sức to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc nghèo nàn, lạc hậu vì:
+ Dân số tăng trong khi diện tích đất ngày càng thu hẹp.
+ Dân số phát triển quá nhanh ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống xã hội: thực phẩm, nguồn nước có hạn, áp lực việc làm, giáo dục, dịch vụ ý tế, phúc lợi...
+ Các nước còn nghèo nàn lạc hậu lại càng nghèo nàn lạc hậu hơn, vì hạn chế phát triển giáo dục.
Bài 3 ( trang 132 sgk ngữ văn 8 tập 1):
- Dân số thế giới ở vào thời điểm 2000: 6.080.141.683 người.
- Dân số thế giới ở vào thời điểm 30-9-2003: 6.320.815.650 người.
- Từ năm 2000 đến 30-9-2003 số người trên thế giới đã tăng 241.673.967 người, gấp 3 lần số dân Việt Nam hiện nay
Tóm tắt :
Bài toán dân số là một vấn đề không mới. Tác giả nêu câu chuyện kén rể của nhà thông thái từ một bài toán cổ trên 1 bàn cờ tướng 64 ô. Theo đó thì thừ khai thiên lập địa đến năm 1995, dân số thế giới đạt đến ô thứ 30 với điều kiện mỗi gia đình chỉ có 2 con. Trong thực tế 1 phụ nữ có thể sinh nhiều con. Tính theo bài toán cổ thì số dân đã mon men sang ô thứ 34 của bàn cờ. Cuối cùng tác giả báo động về con đường "tồn tại hay không tồn tại".
Bố cục :
- Phần 1 (từ đầu ... sáng mắt ra) : Bài toán dân số đặt ra từ thời cổ đại.
- Phần 2 (tiếp ... ô thứ 31 của bàn cờ) : Sự tăng nhanh khủng khiếp của dân số.
+ Luận điểm 1 (Đó là câu... nhường nào) : Câu chuyện kén rể của nhà thông thái.
+ Luận điểm 2 (bây giờ ... không quá 5%) : Sự phát triển của dân số thế giới.
+ Luận điểm 3 (trong thực tế ... 34 của bàn cờ): tỉ lệ sinh của phụ nữ Á và Phi.
- Phần 3 (còn lại) : kêu gọi loài người hạn chế gia tăng dân số.
Câu 1 (trang 131 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): (bố cục như đã chia phần trên)
Câu 2 (trang 131 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
- Vấn đề chính tác giả muốn đặt ra : sự gia tăng dân số thế giới tốc độ chóng mặt, con người cần hạn chế sự gia tăng dân số để tồn tại.
- Điều làm tác giả sáng mắt ra là sự gia tăng dân số trong thời buổi nay đã được đặt trong một bài toán cổ đại.
Câu 3 (trang 131 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Câu chuyện kén rể của nhà thông thái làm nổi bật vấn đề gia tăng dân số, sự liên tưởng đến số thóc với dân số thật bất ngờ, thú vị, tạo nên hình dung cụ thể.
Câu 4 (trang 132 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
- Việc đưa ra những con số về tỉ lệ sinh con là bằng chứng rõ ràng cho thấy tỉ lệ sinh của phụ nữ Á, Phi vô cùng mạnh.
- Các nước thuộc châu Phi có Nê-pan, Ru-an-đa, Tan-za-ni-a, Ma-đa-gát-xca. Các nước Việt Nam, Ấn Độ thuộc châu Á. Hai châu lục này có tỉ lệ các nước kém phát triển cao, nghèo, và tỉ lệ gia tăng dân số mạnh.
Câu 5 (trang 132 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Văn bản này đưa đến cho chúng ta hiểu biết về tình hình gia tăng dân số đáng báo động trên thế giới và Việt Nam, để từ đó chúng ta có hành động thiết thực.
Luyện tập
Câu 1 (trang 132 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số là đẩy mạnh giáo dục, đặc biệt là giáo dục phụ nữ.
Câu 2 (trang 132 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Sự gia tăng dân số có tầm quan trọng to lớn với tương lai nhân loại, nhất là với các dân tộc còn nghèo nàn, lạc hậu vì :
- Dân số tăng kèm theo nhu cầu kinh tế để nuôi dạy con cái.
- Gia đình đông con dễ dẫn đến sự giáo dục, chăm sóc thiếu chu đáo, thất học.
- Đất chật người đông, đời sống con người càng thêm khó khăn.
Câu 3 (trang 132 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Dân số tăng mỗi năm (từ năm 2000 đến 2010) là 77 258 877. Vậy từ năm 2000 - 2003, sau 3 năm dân số sẽ tăng 77 258 877 x 3 = 231 776 631.
Dân số Việt Nam theo số liệu thống kê vào năm 2016 là 94 104 871 người
⇒ gấp gần 2,5 lần so với Việt Nam.
----------------HẾT-------------------
Bên cạnh Soạn bài Bài toán dân số các em cần tìm hiểu thêm những bài soạn khác trong Ngữ Văn lớp 8 như Soạn bài Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm hay phần Soạn bài Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh nhằm củng cố kiến thức Ngữ Văn lớp 12 của mình