Phân tích, đánh giá Thu hứng nằm trong đề bài Bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học mà bạn yêu thích trong Ngữ văn 10. Do đó, khi gặp bài phân tích, đánh giá tác phẩm văn học, các em có thể viết bài văn này.
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Nêu vấn đề chính sẽ được tập trung phân tích trong bài viết.
2. Thân bài
a. Phân tích, đánh giá mạch ý tưởng, cảm xúc của nhân vật trữ tình
- Nhan đề bài thơ: "Cảm xúc mùa thu "gợi ra cho người đọc những suy nghĩ về tâm trạng của nhà thơ trong mùa thu.
- Mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình đi từ cảm xúc trước bức tranh thiên nhiên mùa thu đến cảm xúc trước khung cảnh sinh hoạt của con người trong thu .
b. Phân tích, đánh giá sự phát triển của hình tượng chính và tính độc đáo của những phương tiện ngôn ngữ đã được sử dụng
* Cảm xúc của nhà thơ trước bức tranh thiên nhiên mùa thu:
- Hình ảnh thơ gợi hình gợi cảm: "sương móc trắng xóa", "rừng phong", "hơi thu hiu hắt", "sóng tung vọt trùm bầu trời", "gió mây sà xuống khiến mặt đất âm u".
- Khung cảnh mùa thu ở trên cao: "Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm. Vu Sơn, Vu giáp khí tiêu sâm".
+ "Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm": diễn tả được làn sương dày tạo thành màu trắng xóa làm tiêu điều cả rừng phong.
+ "Núi Vu, kẽm Vu": hai địa danh thuộc tỉnh Tứ Xuyên, nơi có vách núi dựng đứng, hiểm trờ. Về mùa thu, khí trời u ám, mù mịt kết hợp với "hơi thu" hiu hắt càng nhấn mạnh với không khí lạnh lẽo bao trùm khắp không gian.
- Khung cảnh mùa thu ở dưới thấp: "Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng"/"Tái thượng phong vân tiếp địa âm"
+ "Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng": động từ mạnh "tung vọt", "trùm" diễn tả được chuyển động nhanh, mạnh, dữ dội của dòng sông.
+ "Tái thượng phong vân tiếp địa âm": hình ảnh gió mây sà xuống thấp khiến cho mặt đất trở nên âm u.
- Phép đối: "Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng"/"Tái thượng phong vân tiếp địa âm".
- Tính từ miêu tả: "trắng xóa", "hiu hắt", âm u" => bức tranh thiên nhiên mùa thu nơi núi rừng hiu hắt.
- Gieo vần: "lâm" - "sâm", "âm" => Không gian rộng tiêu điều, u ám.
=>Bốn câu thơ đầu khắc họa thiên nhiên mùa thu ảm đạm, huy hắt diễn tả cảm xúc buồn, cô đơn của tác giả.
* Tâm trạng của nhân vật trữ tình trước cảnh vật và khung cảnh sinh hoạt của con người:
- Hình ảnh thơ: "khóm cúc nở hoa" và con thuyền lẻ loi" gợi cảm giác trôi nổi, vô định => diễn tả cảm giác nhớ thương quê nhà của tác giả.
+ Phép đối: "Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ/ Cô chu nhất hệ cố viên tâm."
- Hoạt động của con người trong mùa thu: "Hàn y xứ xứ thôi đao xích,/ Bạch Đế thành cao cấp mộ châm."
+ Từ láy "rộn ràng", "dồn dập" => diễn tả nỗi nhớ quê hương của nhà thơ.
=> Bốn câu thơ cuối bày tỏ nỗi lòng của tác giả trước cảnh vật.
* Phân tích, đánh giá nét hấp dẫn riêng của bài thơ so với những sáng tác cùng đề tài, chủ đề, thể loại
- So sánh với bài thơ "Thu hứng" bài 2 của Đỗ Phủ để thấy được nét độc đáo, hấp dẫn.
3.) Kết bài
- Khẳng định giá trị tư tưởng và giá trị thẩm mĩ của bài thơ, ý nghĩa của bài thơ.
Đỗ Phủ là nhà thơ tiêu biểu của nền Thi Đường Trung hoa và được người đời sau tôn vinh làm Thi thánh (Thánh thơ). Cuộc đời Đỗ Phủ sống trong thời kì loạn An - Sử với những biến cố dữ dội của thời đại. Ông phải chịu cảnh li tán, ốm đau, bệnh tật và khốn khó tại Quỳ Châu. Trong những tháng ngày phiêu bạt nơi đất khách quê người, ông đã sáng tác bài thơ "Thu hứng" (bài 1) nằm trong chùm tám bài thơ cùng nhan đề. Tác phẩm khắc họa bức tranh thiên nhiên, con người trong mùa thu từ đó bày tỏ nỗi nhớ quê hương của tác giả Đỗ Phủ.
Ngay từ nhan đề đã gợi cho người đọc tâm trạng của thi nhân trước cảnh mùa thu. Mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình vận động từ cảm xúc trước bức tranh thiên nhiên mùa thu đến cảm xúc trước cảnh vật và khung cảnh sinh hoạt của con người.
Trong bốn câu thơ đầu, nhà thơ đã miêu tả bức tranh thiên nhiên mùa thu hiu hắt, tiêu điều. Khung cảnh mùa thu ở trên cao được khắc họa qua hai câu thơ: "Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm,/ Vu sơn, Vu giáp khí tiêu sâm." Từ "trắng xóa" đã diễn tả được độ dày của màn sương, gợi cho ta cảm giác sương dày đặc, giăng kín lối khiến cho rừng phong trở nên tiêu điều, xác xơ, hoang vắng. Nhà thơ nhắc đến hai địa danh là núi Vu và kẽm Vu thuộc tỉnh Tứ Xuyên Trung Quốc. Đây là nơi có địa hình hiểm trở với những vách núi dựng đứng. Về mùa thu, nơi đây mù mịt u ám lại kết hợp với cụm từ "hơi thu hiu hắt" càng nhấn mạnh không khí lạnh lẽo đang bao trùm khắp không gian.
Ở hai câu tiếp theo, tầm mắt của nhà thơ đã hạ xuống thấp với hình ảnh "sóng tung vọt trùm bầu trời" và "gió mây sà xuống khiến mặt đất âm u". Động từ "tung vọt", "trùm" đều là những động từ mạnh diễn tả chuyển động nhanh, dữ dội của con sóng giữa lòng sông. Đồng thời, hình ảnh "gió mây sà xuống" khiến mặt đất âm u càng làm cho không gian trở nên tối tăm, lạnh lẽo, vô tình tạo cho người đọc những hình dung về địa thế hiểm trở của những cách núi khiến ánh mặt trời khó lọt được xuống tới lòng sông. Sự kết hợp giữa cảnh tiêu điều, u ám của rừng phong với vẻ hùng vĩ của núi rừng hiểm trở đã tạo nên bức tranh thiên nhiên mùa thu hiu hắt, rợn ngợp. Bên cạnh việc miêu tả sự vật, hiện tượng thông qua ngôn từ, nhà văn đặc biệt chú ý đến cách gieo vần. Bốn câu thơ nhưng có đến tận ba câu gieo chủ yếu vần bằng tạo nên cảm giác mênh mang trong tâm trạng của nhân vật trữ tình khiến âm điệu thơ có phần bi thương. Nhà thơ đã thể hiện nỗi buồn mênh mang của mình trước bức tranh thiên nhiên mùa thu.
Đến bốn câu cuối trong bài thơ, ta nhận thấy nhân vật trữ tình có sự vận động, biến chuyển cảm xúc trước cảnh vật và khung cảnh sinh hoạt của con người. Nỗi lòng của chủ thể trữ tình được bộc lộ thông qua những hình ảnh: "khóm cúc nở hoa hai lần", "con thuyền lẻ loi", "rộn ràng dao thước may áo rét", "tiếng chày nện vải càng dồn dập". Hình ảnh "khóm cúc nở hoa hai lần" dùng để chỉ thời gian tương ứng với hai năm xa nhà của tác giả. Nhà thơ không giấu nổi nỗi xúc động mà tuôn rơi nước mắt khi nhìn về khóm cúc. Danh từ "con thuyền" gợi ra sự trôi nổi, vô định kết hợp với từ láy "lẻ loi" càng làm tăng thêm nỗi cô đơn, không bến đỗ trong tâm tưởng của chủ thể trữ tình. Hình ảnh con thuyền không chỉ giới hạn ở nghĩa tả thực mà nó còn mang ý nghĩa biểu tượng dùng để chỉ thân phận lênh đênh của con người. Hai câu thơ: "Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ,/ Cô chu nhất hệ cố viên tâm" đã diễn tả nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương da diết của nhân vật trữ tình trước khung cảnh thiên nhiên mùa thu.
Đến hai câu cuối, bài thơ bắt đầu xuất hiện âm thanh náo nhiệt "rộn ràng dao thước" và "tiếng chày nện vải" của con người. Tuy nhiên, những từ láy "rộn ràng", "dồn dập" không khiến cho bài thơ trở nên tươi vui hay làm cho tâm trạng nhân vật trữ tình tốt hơn. Đứng trước khung cảnh sinh hoạt của con người, nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương của tác giả càng trở nên mãnh liệt hơn. Như vậy, bốn câu thơ cuối của bài thơ đã diễn tả tâm trạng đau buồn, nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương sâu sắc từ đó bày tỏ tình yêu quê hương của thi nhân. Bài thơ không chỉ là tâm trạng của riêng Đỗ Phủ mà nó còn đại diện cho biết bao người sống trong thời đại với nhiều biến cố.
Cũng nằm trong chùm tám bài thơ cùng nhan đề, "Thu hứng" (bài 2) miêu tả khung cảnh Phủ Quỳ, từ đó thể hiện niềm yêu nước một cách thầm kín. Mặc dù cùng viết về cảm xúc của con người trong thu nhưng điều khiến cho "Cảm xúc mùa thu" (bài 1) trở nên độc đáo và khác biệt so với bài 2 nằm ở hình ảnh thơ giàu sức gợi, chan chứa một nỗi u hoài, trầm lắng của nhà thơ khi phải rời xa quê hương, lưu lạc nơi đất khách quê người.
Bài thơ được triển khai với tứ thơ theo các mối quan hệ tương đồng, tả ít gợi nhiều. Ngôn từ cô đọng, hàm súc. Tác giả tuân thủ chặt chẽ về niêm, luật, cách gieo vần. Nhan đề, nội dung cảm xúc và hình ảnh nghệ thuật đều góp phần bộc lộ chủ đề của tác phẩm: thể hiện nỗi nhớ, tình yêu quê hương của tác giả trước bức tranh thiên nhiên và khung cảnh sinh hoạt của con người trong mùa thu.
"Cảm xúc mùa thu" bài 1 mang dấu ấn của một hồn thơ tinh tế. Nỗi u hoài, thương nhớ quê hương của tác giả khi ông sống trong cảnh khốn khó, bệnh tật tại Quỳ Châu đã để lại nhiều xúc cảm, suy tư với người đọc. Tài năng và nhân cách cao đẹp của Đỗ Phủ đã giúp ông trở thành Thi Thánh trong lòng hậu thế.
Bài Phân tích, đánh giá Thu hứng trên đây sẽ là nguồn tham khảo hữu ích khi các em học về tác phẩm thơ "Cảm xúc mùa thu". Hi vọng qua bài viết này các em sẽ nắm chắc được kiến thức khi viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá về một tác phẩm văn học.
Các bài văn mẫu lớp 10 khác:
- Mùa xuân chín: Tác giả, thể thơ, nhan đề, bố cục, nội dung, nghệ thuật, dàn ý
- Phân tích, đánh giá Mùa xuân chín