Căn cứ theo điểm a, Khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội về mức hưởng bảo hiểm thai sản, chế độ thai sản, cũng như hướng dẫn tại thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì cần căn cứ vào điều kiện hưởng, thời gian hưởng từ đó tính ra mức hưởng chế độ thai sản.
Tính bảo hiểm thai sản cần căn cứ vào điều kiện hưởng, thời gian hưởng từ đó tính ra mức hưởng
Theo Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội Việt Nam thì điều kiện hưởng chế độ thai sản là:
- Thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a, Lao động nữ mang thai;
b, Lao động nữ sinh con;
c, Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d, Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ, Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e, Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
- Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
- Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
- Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản.
- Thời gian hưởng chế độ khi khám thai:
+ Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
+ Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
=>Cách tính Mức hưởng = {(Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ) / 24 ngày } x 100% x số ngày nghỉ
- Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý: Thời gian được nghỉ tối đa như sau:
a, 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b, 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c, 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d, 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
=>Cách tính Mức hưởng = {(Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ) / 30 ngày } x 100% x số ngày nghỉ
- Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai:
Thời gian được nghỉ tối đa như sau:
a) 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
b) 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
Thời gian hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
=> Cách tính Mức hưởng = {(Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ) / 30 ngày } x 100% x số ngày nghỉ.
- Thời gian hưởng chế độ khi sinh con:
Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Nếu sau khi sinh mà con bị chết hoặc mẹ bị chết: Xem chi tiết tại Điều 34 Luật BHXH tại đây.
Theo điểm a, Khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội về mức hưởng chế độ thai sản:
"1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a. Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2,4,5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội".
Do vây, Mức hưởng chế độ thai sản = 6 x mức bình quân tiền lương đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Ngoài ra, theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về mức hưởng trợ cấp 1 lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi như sau:
"Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con".
- Từ ngày 01/01/2019 áp dụng mức lương cơ sở là: 1.390.000 đồng.
=> Mức trợ cấp một lần được hưởng sẽ là: 2 x 1.390.000 = 2.780.000 đồng.
- Từ ngày 01/07/2019, áp dụng mức lương cơ sở sẽ là: 1.490.000 đ/ tháng
=> Mức trợ cấp một lần được hưởng sẽ là: 2 x 1.490.000 = 2.980.000 đồng.
Lao động nữ sau khi sinh con mà trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 5 ngày đến 10 ngày. Trong đó, tối đa là 10 ngày nếu lao động nữ sinh đôi trở lên; 07 ngày nếu sinh mổ; 05 ngày với các trường hợp khác.
Khi nghỉ dưỡng sức sau sinh, lao động nữ được hưởng trợ cấp mỗi ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
- Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.390.000 đồng/tháng => Tiền dưỡng sức sau sinh bằng: 30% x 1.390.000 x 5 = 2.085.000 đồng.
- Từ ngày 01/07/2019, lương cơ sở là 1.490.000 triệu đồng/tháng => Tiền dưỡng sức sau sinh bằng: 30% x 1.490.000 x 5 = 2.235.000 đồng.
5. Một số ví dụ minh họa
Ví dụ 1:
Chị Lan sinh con vào ngày 16/03/2019 (sinh thường), đồng thời mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của chị Lan 6 tháng liền kề trước khi nghỉ sinh là 3.500.000 đồng.
=> Do đó, số tiền mà chị Lan được bảo hiểm thanh toán sẽ được tính như sau:
(3.500.000 x 6) + (1.390.000 x 2) = 23.780.000 đồng.
Ví dụ 2:
Chị Hồng sinh con vào ngày 16/3/2019, có quá trình đóng bảo hiểm xã hội như sau:
- Từ tháng 10/2018 đến tháng 01/2019 (4 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 5.000.000 đồng/tháng;
- Từ tháng 02/2019 đến tháng 3/2019 (2 tháng) chị đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 6.500.000 đồng/tháng.
Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ sinh để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của chị Hồng được tính như sau:
[(5.000.000 x 4) + (6.500.000 x 2)]/6=5.500.000 (đồng/tháng)
Do đó, số tiền mà chị Hồng được thanh toán chế độ thai sản sẽ bằng: 6 x 5.500.000 (đồng/tháng) = 33.000.000 đồng. Đồng thời chị được cộng thêm 2 tháng tiền trợ cấp 1 lần khi sinh con: 2 x 1.390.000 = 2.780.000 đồng.
Trên đây là bài viết về cách tính bảo hiểm thai sản mới nhất cho năm nay, năm 2019. Ngoài ra, nếu bạn quan tâm và cần tính bảo hiểm thất nghiệp hoặc cần tra cứu để kiểm tra thông tin bảo hiểm xã hội trực tuyến, tra cứu BHXH thì hãy xem ngay những chia sẻ của Taimienphi.vn nhé. Chúc bạn thành công!