1. Nêu công dụng của dấu chấm lửng được sử dụng trong mỗi câu văn, đoạn văn dưới đây:
a. Gấu đến gần dí mõm vào tai người này ngửi, ngửi mãi,...
(Ê-dốp, "Hai người bạn đồng hành")
b. Tối, cái Bảng giải chiếu manh giữa sân. Cả nhà ngồi ăn cơm trong hương lúa đầu mùa từ đồng Chõ thoảng về; trong tiếng sáo diều cao vút của chú Chàng; trong dàn nhạc ve; trong tiếng chó thủng thẳng của giăng,...
(Duy Khán, "Tuổi thơ im lặng")
c. Bác Tai gật đầu lia lịa:
- Phải, phải... Bác sẽ đi với các cháu!
("Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng")
d. Những con chim mẹ bay chao chát theo anh Thả về tận nhà, gào thét mãi...
(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)
đ. Ò... ó... o...
Phải thuyền quan trọng rước cô tôi về.
("Sọ Dừa")
e. Tôi quắc mắt:
- Sợ gì? Mày bảo tao sợ cái gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao nữa?
- Thưa anh, thế thì... hừ hừ... em xin sợ. Mời anh cứ đùa một mình thôi.
(Tô Hoài, "Dế Mèn phiêu lưu kí")
Trả lời:
a. Biểu đạt ý còn nhiều sự việc, hiện tượng tương tự chưa được liệt kê hết.
b. Biểu thị ý còn nhiều sự việc, hiện tượng tương tự chưa được liệt kê hết.
c. Thể hiện chỗ lời nói bị bỏ dở, ngắt quãng.
d. Biểu thị ý còn nhiều sự việc, hiện tượng tương tự chưa được liệt kê hết.
đ. Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng.
e. Thể hiện chỗ lời nói bị bỏ dở, ngập ngừng, ngắt quãng.
2. Nêu công dụng của dấu chấm lửng trong hai đoạn thơ sau:
a. - Xin bệ hạ hãy nguôi cơn giận,
Xét lại cho tường tận kẻo mà...
(La Phông-ten, "Chó sói và chiên con")
b. - Chính mày khuấy nước, ai quên đầu là.
Mày còn nói xấu ta năm ngoái...
(La Phông-ten, "Chó sói và chiên con")
Trả lời:
a. Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở, ngập ngừng, ngắt quãng.
b. Biểu đạt ý còn nhiều sự việc, hiện tượng chưa được liệt kê hết.
3. Hãy chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt giữa hai cách diễn đạt trong các trường hợp a1 và a2; b1 và b2 dưới đây. Em thích cách diễn đạt a1 và b1 hay a2 và b2? Vì sao?
a1. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.
a2. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như... một vị chúa tể.
b1. Nhưng bầu trời vẫn là bầu trời.
b2. Nhưng bầu trời vẫn là... bầu trời.
("Ếch ngồi đáy giếng")
Trả lời:
* Điểm tương đồng trong ví dụ a1 và a2; b1 và b2: nội dung của các câu không có sự thay đổi.
* Điểm khác biệt: khác biệt về sắc thái ý nghĩa.
- Ví dụ a1 và a2:
+ Trường hợp a1 chỉ là câu trần thuật bình thường, không mang ý nghĩa nhấn mạnh.
+ Trường hợp a2: nhấn mạnh vào sự châm biếm "một vị chúa tể".
- Ví dụ b1 và b2:
+ Trường hợp b1 chỉ là câu trần thuật bình thường.
+ Trường hợp b1: câu mang sắc thái châm biếm.
4. Chỉ ra công dụng của việc sử dụng dấu chấm lửng trong các đoạn văn sau:
a. Cùng họ với diều hâu là quạ: quạ đen, quạ khoang. Lia lia láu láu như quạ dòm chuồng lợn. Không bắt được gà con, không ăn trộm được trứng, nó vào chuồng lợn [...]. Quạ vừa bay lên, chèo bẻo vây tứ phía, đánh. Có con quạ chết đến rũ xương...
(Duy Khán, "Tuổi thơ im lặng")
b. Mùa đông, tôi không ra đường chơi được thì ở nhà đọc truyện Tàu cho cả nhà trong [...], nhà ngoài [...] nghe; hết một cuốn thì cầm hai xu chạy vù lại hiệu Cát Thành đầu phố hàng Gai đổi cuốn khác.
(Nguyễn Hiến Lê, "Hồi kí Nguyễn Hiến Lê")
Trả lời:
a. Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.
b. Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.
5. Cách sử dụng dấu chấm lửng trong các đoạn trích dưới đây có gì giống và khác với cách sử dụng loại dấu câu này ở trường hợp a và b, bài tập 4?
a. Thế là tôi lại lặp trò chơi cho đến khi chú phải thốt lên:
- Thật không thể tin nổi, cháu có con mắt thần!
[...]
Thằng Tý hay đem cho bố tôi những trái ổi. Nó trèo cây giỏi lắm, nhà nó có một vườn ổi. Những trái ổi to được nó lựa để dành cho bố đều có bịch ni-lông bọc lại đàng hoàng. Những trái ổi như thế bao giờ cũng vừa to vừa mềm, cắn vào rất đã. Bố tôi ít khi nào ăn ổi, nhưng vì nó, bố ăn.
(Nguyễn Ngọc Thuần, "Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ")
b. Con gà mái cứ vào tầm này là nó đẻ xong. Nó bay khỏi ổ, chạy xuống đất tác âm lên, cả xóm nghe tiếng: "Vừa đau vừa rát". Con gà sống đứng ngơ ngác một lúc, rồi mổ mồi dỗ gà mái. Nó vừa mổ mồi nó vừa "cực... cực" ra vẻ thương gà mái. Hai con vịt bầu thì phớt lờ, vừa đủng đỉnh mang cái thân nặng nề, vừa toáng lên: "mặc, mặc...", rồi chúng nhảy xuống vũng bùn bên vại nước, vẩy đục ngầu lên, không thấy mồi, chúng húc tung cả bãi húng dũi.
[...]
Anh em chúng tôi rủ nhau đi tắm ở suối sau nhà. Qua mấy vườn sắn xanh biếc là đến gần suối. Tiếng nước chảy ào ào.
(Duy Khán, "Tuổi thơ im lặng")
Trả lời:
- Điểm giống nhau: Dấu chấm lửng trong đoạn trích thuộc ví dụ a (bài tập 5) và trường hợp a và b (bài tập 4) đều dùng để biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.
- Điểm khác nhau: Dấu chấm lửng trong đoạn trích thuộc ví dụ b (bài tập 5) dùng để: mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng.
Bài soạn trên đây đã đưa ra những gợi ý để em hoàn thiện các bài tập liên quan đến công dụng của dấu chấm lửng. Từ đây, em cần biết sử dụng đúng cách, đúng chỗ dấu chấm lửng trong bài viết của mình. Chúc em có những giây phút học tập thú vị.
Các bài soạn văn mẫu lớp 7 khác:
- Soạn bài Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng, Ngữ văn lớp 7, Chân trời sáng tạo
- Soạn bài Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử, Ngữ văn lớp 7, Chân trời sáng tạo