Soạn bài Thực hành một số biện pháp tu từ cú pháp

THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ CÚ PHÁP

I. PHÉP LẶP CÚ PHÁP

Bài 1, SGK Ngữ văn 12, tập 1, trang 150
a) Xác định những câu có lặp kết cấu cú pháp trong đoạn văn trích
- Khảo sát hai câu: Tuyên ngôn Độc lập và cho biết phép lặp đó có tác dụng như thế nào?
+ Sự thật là... chứ không phải...
+ Sự thật là... chứ không phải...
- Kết cấu lặp cú pháp ở hai câu này là:
+ Thành phần phụ tình thái – chủ ngữ - vị ngữ 1 – vị ngữ 2
+ Kết cấu khẳng định ở vế đầu, phủ định ở vế sau.
- Khảo sát hai câu:
+ Dân ta đã đánh đổ... để gây dựng nên...
+ Dân ta đã đánh đổ... mà lập nên... - Kết cấu lặp lại ở hai câu này là:
+ Chủ ngữ - vị ngữ + phụ ngữ chỉ đối tượng + trạng ngữ.
- Các phép lặp như đã khảo sát đã tạo nên tác dụng tạo âm hưởng mạnh, đanh thép, hùng hồn thích hợp cho việc khẳng định nền độc lập của dân tộc.
b) - Hai câu đầu lặp cú pháp:
Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
- Ba câu sau cũng có hiện tượng lặp tương tự:
Những cánh đồng...
Những ngả đường... .
Những dòng sông...
- Sự lặp lại trên có tác dụng tạo nhịp, tạo âm hưởng thơ, góp phần khẳng định mạnh mẽ chủ quyền của nước ta và bộc lộ niềm tự hào chính đáng, niềm vui khi được đứng giữa đất trời rộng lớn tự do.
c) - Kết cấu cú pháp lắp ở đây là dạng câu cảm thán: Nhớ sao...
- Tác dụng của kiểu lắp kết cấu này là biểu lộ nỗi nhớ da diết của “người đi đôi với cảnh sinh hoạt của đồng bào Việt Bắc.

Bài 2. SGK Ngữ văn 12, tập 1, trang 151
So sánh hiện tượng lặp kết cấu cú pháp trong các ví dụ ở bài tập 1 với kết cấu của những câu thuộc các thể loại sau đây để cho thấy những điểm giống và khác nhau:
a) Tục ngữ
Bán anh em xa | mua láng giềng gần.
Gần mực thì đen | gần đèn thì sáng. - Kết cấu lặp cú pháp ở hai vế của tục ngữ được xây dựng theo lối đối lập để nhấn mạnh ý cần nói:
+ Đối lập vế 1 với vế 2
+ Đối lập từ: bán | mua; anh em / láng giềng; ca / gần – Nhờ kết cấu đối lập mà ý ở vế 2 được nhấn mạnh: láng giềng gần còn quan trọng, cần thiết hơn anh em xa nhiều.
b) Câu đối
Cụ già ăn củ ấu non.
Chú bé trèo cây đại lớn. - Ở câu đối, phép lặp cú pháp đòi hỏi mức độ rất chặt chẽ.
- Phép lặp còn đối ứng với đối, đối ứng từng tiếng về từ loại và cả về nghĩa của chúng.
– Trong mỗi vế đối còn dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa tương ứng.
c) Thơ Đường luật
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao. - Trong thơ Đường luật (đặc biệt ở thể thất ngôn bát cú), hai câu thực và hai câu luận thường đối nhau.
– Phép lặp cú pháp được đòi hỏi rất cao ở mức độ chặt chẽ nhất.
– Đó là kết cấu ngữ pháp giống nhau, số lượng tiếng bằng nhau, các tiếng đối nhau về từ loại và nghĩa.
 

II. PHÉP LIỆT KÊ

a) Đoạn văn trong Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn
- Trong đoạn văn này, tác giả kết hợp phép liệt kê với phép lặp cú pháp trong vế câu liên tiếp theo cùng một kết cấu gồm hai vế:
không có mặc thì ta
không có cơm thì ta
Quan nhỏ thì ta...
- Tác giả đã liệt kê rất nhiều sự việc như cho áo, cho cơm, thăng chức, cấp bổng, cho thuyền, cho ngựa, cùng nhau sống chết, cùng nhau vui cười...
- Phép liệt kê đó khiến cho giọng văn nhiệt tình, truyền cảm, có tác dụng khẳng định sự đối đãi chu đáo, đầy tình nghĩa của Trần Hưng Đạo ( cái tướng sĩ trong hoàn cảnh nguy nan của đất nước.
Nhờ đó mà tác động đến tình cảm tạo sự động viên lớn cho tinh thần chiến sĩ.
b) Đoạn văn trong Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh
Phép lặp cú pháp trong đoạn văn này có mô hình là: C – V
+ phụ ngữ chỉ đối tượng.
- Phép lặp cú pháp trên kết hợp với phép liệt kê.
- Đoạn văn tố cáo tội ác của thực dân Pháp này được viết bằng lời lẽ phép lặp cú pháp kết hợp phép liệt kê. hùng biện, giọng văn đanh thép chính là do sử dụng rất thành công giả kể ra dồn dập, liên tiếp:
- Những tội ác giã man về chính trị của thực dân Pháp đã được tác
+ Những điều luật dã man.
+ Nhà tù nhiều hơn trường học.
+ Thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nói của ta, tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
+ Thi hành chính sách ngu dân, dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm nòi giống ta suy nhược,...
- Tất cả không chỉ tố cáo, vạch mặt kẻ thù một cách rõ ràng, đanh thép mà còn thể hiện nỗi yêu nước thương nòi lớn lao.

III. PHÉP CHÊM XEN
- Thành phần chêm xen hiện diện trong câu để ghi chú, bổ sung thêm một thông tin nào đó hay nhấn mạnh thêm sắc thái tình cảm, cảm xúc của người nói, người viết.
- Các bộ phận đó đều được tách ra bằng ngữ điệu khi nói, khi đọc. Khi viết, chúng được tách bằng dấu phẩy hoặc dấu ngoặc đơn.
Bài 1, SGK Ngữ văn 12, tập 1, trang 152
- Phân tích các câu văn nêu trong SGK ta thấy đặc điểm, vị trí,... của các phần chêm xen như sau:
Câu a:
+ Vị trí và vai trò ngữ pháp trong câu: trạng ngữ cho vị ngữ: “thị hỏi hắn”.
+ Dấu câu tách biệt bộ phận đó: dấu ngoặc đơn (...).
+ Tác dụng của bộ phận đó: để bổ sung thông tin cho cái khoảnh Khắc “Thị Nở đặt bàn tay lên ngực hắn” (tức Chí Phèo)..
Câu b:
+ Vị trí và vai trò ngữ pháp trong câu bổ ngữ cho từ “cô độc” đứng trước nó.
+ Dấu câu tách biệt bộ phận đó: dấu phẩy (,)
+ Tác dụng của bộ phận đó: giải thích, làm rõ ý nghĩa của từ “cô đã đối với nhân vật Chí Phèo lúc bấy giờ trong tương quan với cái đói rét ốm đau”.
- Câu c:
+ Thành phần chêm xen đứng ở cuối câu, có tác dụng bày : sự ngạc nhiên và cảm xúc trước việc cô bé mà bên vào du kích và có đôi mắt đẹp.
- Câu d:
+ Thành phần chêm xen nhấn mạnh tư cách pháp nhân của chúng tôi. Nhờ sự chêm xen này mà tính cách pháp nhân của người nói. được khẳng định, lời tuyên bố đanh thép và có sức thuyết phục cao.

2. Bài 2: Đoạn văn có thể viết như sau: Tố Hữu, cánh chim lớn trên bầu trời thơ ca cách mạng Việt Nam, đã bày tỏ cảm xúc quyến luyến chân thành của mình trong bài Việt Bắc, một áng thơ lục bát hiện đại, để khẳng định tình nghĩa keo sơn của người kháng chiến với người dân Việt Bắc.
- Phân tích: Phần in đậm nghiêng là phần chêm xen. Mục đích nhấn mạnh tài năng của Tố Hữu và nét đặc sắc nghệ thuật của Việt Bắc.

-------------------HẾT------------------

Ngoài nội dung ở trên, các em có thể tìm hiểu thêm phần Bàn về truyền thống tôn sư trọng đạo nhằm chuẩn bị cho bài học này.

Ngoài ra, Soạn bài Thực hành một số biện pháp tu từ cú pháp là một bài học quan trọng trong chương trình Ngữ Văn 12 mà các em cần phải đặc biệt lưu tâm.

Trong phần soạn bài Thực hành một số biện pháp tu từ cú pháp, chúng ta sẽ được tìm hiểu các phép tu từ cú pháp bao gồm: Phép lặp cú pháp, phép liệt kê, phép chêm xen giúp nhấn mạnh và tạo nhịp điệu cho câu văn/ câu thơ nhịp nhàng, uyển chuyển.
Đoạn văn ngắn về một tác phẩm, tác giả hoặc nhân vật trong tác phẩm văn học em đã học, sử dụng biện pháp tu từ so sánh
Soạn bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ, Soạn văn lớp 10
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 95 ngắn nhất, Ngữ văn lớp 7 - KNTT
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 95 ngắn gọn, Ngữ văn lớp 7, Kết nối tri thức với cuộc sống
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 43, ngắn gọn, Ngữ văn lớp 6 - KNTT
Soạn bài Tổng kết về từ vựng (Tiếp theo)

ĐỌC NHIỀU