Soạn bài Thao tác lập luận so sánh, lớp 11

Mục Lục bài viết:
1. Bài soạn số 1
2. Bài soạn số 2
3. Bài soạn số 3

Soạn bài Thao tác lập luận so sánh, Ngắn 1

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH.

1. Tìm hiểu ngữ liệu:
a.
- Đối tượng được so sánh là bài “Văn Chiêu hồn”.
- Đối tượng so sánh là Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm và Truyện Kiều.

b. Điểm giống và khác nhau giữa hai đối tượng:
- Giống: đều nói về con người.
- Khác: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm và Truyện Kiều bàn về con người ở cõi sống. Chiêu hồnbàn về con người ở cõi chết.

c. Mục đích so sánh trong đoạn trích:
- Làm sáng tỏ vững chắc hơn lập luận của mình.
- Tác giả đi từng bước, đưa dẫn chứng để thuyết phục người đọc:
+ Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm nói về một lớp người.
+ Truyện Kiều nói về một xã hội người.
+ Đến Văn chiêu hồn thì cả loài người lúc sống và lúc chết được bàn tới.
+ Nếu Truyện Kiều nâng cao lịch sử thơ ca, ngược lại Chiêu hồn mở rộng địa dư của nó qua một vùng xưa nay ít ai bàn đến: cõi chết.
=> Tác dụng: làm cho ý kiến cụ thể, sinh động, thuyết phục hơn.

2. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh:
- Mục đích của so sánh là làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác.
- So sánh đúng làm cho bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục.

II. CÁCH SO SÁNH:

1. Tìm hiểu ngữ liệu 1:
a. Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm soi đường của Ngô Tất Tố với các quan niệm sau:
- Quan niệm của những người chủ trương “cải lương hương ẩm” cho rằng chỉ cần bài trừ hủ tục là đời sống của nhân dân được nâng cao.
- Quan niệm của những người hoài cổ cho là chỉ cần trở về với cuộc sống thuần phác trong sạch như xưa thì đời sống của người nông dân được cải thiện.

b. Căn cứ để so sánh: dựa vào sự phát triển tính cách của các nhân vật trong Tp Tắt đèn với các nhân vật của một số TP khác cũng viết về nông thôn thời kì ấy, nhưng theo hai quan niệm trên.
c. Mục đích so sánh:
+ Là chỉ ra ảo tưởng của 2 quan niệm trên
+ Làm nổi rõ cái đúng của Ngô Tất Tố: người nông dân phải đứng lên chống lại những kẻ bóc lột mình, áp bức mình.

LUYỆN TẬP:
Câu 1.
- Nguyễn Trãi đã so sánh Bắc Nam trên các mặt
+ Văn hiến (văn hoá và người tài giỏi)
+ Về cương vực lãnh thổ
+ Phong tục tập quán của mỗi nước
+ Anh hùng hào kiệt các triều đại. Nguyên chẳng thua kém gì.

Câu 2.
Từ sự so sánh, chúng ta hiểu được tác giả rút ra kết luận: Mỗi dân tộc đều có niềm tự hào riêng của mình, không ai có thể lấy sức mạnh để chèn, buộc dân tộc khác phải tuân thủ theo mình.
Nó khích lệ tinh thần ý thức dân tộc cho mọi người. Kẻ nào đi ngược lại nhất định sẽ vấp phải thất bại.

Câu 3.
Đoạn trích mở đầu bài Cáo. Nó thể hiện lập trường ý thức dân tộc. Nó là cơ sở của lẽ phải, niềm tin, là chân lý của chính nghĩa. Sức thuyết phục không chỉ ở nội dung mà còn ở hình thức lập luận. Đó là lập luận so sánh. Vừa là so sánh tương đồng và tương phản.
 

Soạn bài Thao tác lập luận so sánh, Ngắn 2

I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh
Câu 1 (trang 79 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

- Đối tượng so sánh: bài văn Chiêu hồn.
- Đối tượng được so sánh: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm, Truyện Kiều.

Câu 2 (trang 79 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
- Giống nhau: Đều bàn về con người.
- Khác nhau:
+ Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều bàn về con người ở cõi sống.
+ Bài văn Chiêu hồn bàn về con người trong lúc sống và cả lúc ở cõi chết.

Câu 3 (trang 79 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Mục đích so sánh: nhằm sáng tỏ lập luận của tác giả → Qua so sánh người đọc thấy cụ thể hơn, sinh động hơn ý của tác giả.

Câu 4 (trang 79 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận so sánh:
- Mục đích: Làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác.
- Yêu cầu: Khi so sánh phải đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới thấy được sự giống và khác nhau giữa chúng, đồng thời phải nêu rõ ý kiến của người viết.

II. Cách so sánh
Câu 1 (trang 80 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm “soi đường” của Ngô Tất Tố trong Tắt đèn với những quan niệm:
- Quan niệm của những người chủ trương “cải lương hương ẩm” cho rằng chỉ cần bài trừ hủ tục là đời sống nông dân sẽ được nâng cao.
- Quan niệm của những người hoài cổ cho rằng chỉ cần trở về với đời sống thuần phác, trong sạch như ngày xưa của những người nông dân sẽ được cải thiện.

Câu 2 (trang 80 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Căn cứ so sánh: Dựa vào sự phát triển tính cách của các nhân vật trong Tắt đèn với các nhân vật khác trong một số tác phẩm cùng viết về đề tài nông thôn thời kì ấy nhưng viết theo chủ trương cải lương hương ẩm hoặc ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục.

Câu 3 (trang 80 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Mục đích so sánh: Chỉ ra ảo tưởng của hai quan niệm trên để làm nổi bật cái đúng của Ngô Tất Tố: Người nông dân đứng lên chống lại kẻ bóc lột mình, áp bức mình. Đây là so sánh có tính chất tương phản.

Câu 4 (trang 80 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Khi so sánh phải xác định được tiêu chí rõ ràng và kết luận rút ra phải liên quan đến tiêu chí đó. Ví dụ:
Theo Nguyễn Tuân, giá trị soi sáng con đường nông dân phải đi của Tắt đèn cao hơn tác phẩm của những người theo chủ nghĩa cải lương hoặc theo khuynh hướng hoài cổ. Nguyễn Tuân chỉ chú ý nhấn mạnh mặt này, trong khi đó, các mặt khác của tác phẩm như sự đa dạng phong phú về cảnh đời, sức hấp dẫn của lời văn, ... thì tác giả lại không đề cập tới.

LUYỆN TẬP
Câu 1 (trang 81 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Trong đoạn trích (SGK, tr.81), tác giả so sánh “Bắc” và “Nam”:
- Giống: tác giả đã khẳng định nước Đại Việt ta (ở phía Nam) có tất cả những điều mà nước Đại Minh (phía Bắc) có như văn hóa, lãnh thổ, phong tục, chính quyền, hào kiệt...
- Khác:
+ Văn hóa: Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
+ Lãnh thổ: Núi sông bờ cõi đã chia.
+ Phong tục: Phong tục Bắc Nam cũng khác.
+ Chính quyền riêng (Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần, bao đời gây nền độc lập – Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương).
+ Hào kiệt: Song hào kiệt đời nào cũng có.

Câu 2 (trang 81 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Chính những điểm khác nhau đó chứng tỏ Đại Việt là một nước độc lập, tự chủ. Ý đồ muốn thôn tính, sáp nhập Đại Việt của Bắc triều là hoàn toàn trái với đạo lí, là không thể chấp nhận được.

Câu 3 (trang 81 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Đây là một đoạn văn so sánh mẫu mực, có sức thuyết phục cao. Trên cơ sở nêu ra những nét giống và khác nhau, tác giả đã dẫn dắt người đọc đi đến một chân lí, đó là sự tồn tại độc lập của hai quốc gia, không thể hòa lẫn được. Mục đích lập luận của nhà văn đã đạt được hiệu quả.

Soạn bài Thao tác lập luận so sánh, Ngắn 3

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH 

Câu 1: 
“Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm, Truyện Kiều” là đối tượng được so sánh
“Văn chiêu hồn” là đối tượng so sánh
 
Câu 2: Phân tích những điểm giống và khác nhau giữa đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh.
Giống: đều viết về người phụ nữ với những nỗi đau khổ, xót xa
Khác
Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm: nói đến một tầng lớp người trong xã hội
Truyện Kiều: nói đến xã hội loài người với đủ các hạng người, các tầng lớp khác nhau
Văn chiêu hồn: nói đến con người cả lúc sống và khi chết
 
Câu 3: Mục đích so sánh trong đoạn trích trên là làm sáng tỏ luận điểm: Truyện Kiều nâng cao lịch sử thơ ca, Văn chiêu hồn mở rộng địa dư thơ ca vào tận cõi chết. 
 
Câu 4: Mục đích và thao tác của lập luận so sánh là: 
Làm sáng tỏ đối tượng nghiên cứu
Làm bài văn nghị luận sinh động, cụ thể, giàu sức thuyết phục
 
II. CÁCH SO SÁNH 
 
Câu 1: Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm “soi đường” của Ngô Tất Tố trong Tắt Đèn với quan niệm của hai loại người:
Loại người cải lương hương ẩm: cải cách những hủ tục lạc hậu
Loại người hoài cổ: trở về với cuộc sống ngư - tiều - canh - mục
 
Câu 2: Căn cứ để so sánh quan niệm “soi đường”: chị Dậu thay đổi diễn biến tâm lí tạo nên bước nhảy vọt trong quan niệm sáng tác của Ngô Tất Tố về hình ảnh người nông dân trước cách mạng tháng 8 năm 1945
 
Câu 3: Mục đích của sự so sánh:
Chỉ ra sự ảo tưởng: không thể cải tạo đời sống nhân dân bằng hai loại người trên
Quan niệm: tức nước thì vỡ bờ, người nông dân đứng lên chống lại thế lực tàn bạo, hà khắc của xã hội phong kiến.
 
Câu 4: 
So sánh phải dựa trên tiêu chí rõ ràng. Kết luận rút ra từ sự so sánh phải chân thực giúp cho việc nhận thức sự vật, hiện tượng trở nên chính xác và sâu sắc hơn.
 
III. LUYỆN TẬP 
 
Câu 1: Trong đoạn trích tác giả đã so sánh “Bắc” với “Nam” về những mặt: văn hóa, lãnh thổ, phong tục, anh hùng hào kiệt
 
Câu 2: Đại Việt là một đất nước độc lập có chủ quyền riêng, phong tục tập quán lâu đời. Quân giặc muốn thôn tính nước ta là trái đạo lý, lẽ trời không thể chấp nhận.
 
Câu 3: Sức thuyết phục của đoạn trích:
Tác giả đưa ra những luận cứ và lí lẽ vô cùng sắc bén tạo tiền đề dẫn dắt người đọc đến một chân lí: mỗi quốc gia đều có chủ quyền độc lập riêng, có nền văn hóa văn hiến lâu đời. Chính vì thế không thể sát nhập, hòa chung.
 

Xem tiếp các bài soạn để học tốt môn Ngữ Văn lớp 11

Soạn bài Bài ca ngắn đi trên bãi cát
Soạn bài Bài ca ngất ngưởng

 

Xem tiếp các bài soạn để học tốt môn Ngữ Văn lớp 11

Soạn bài Bài ca ngắn đi trên bãi cát
Soạn bài Bài ca ngất ngưởng

Soạn bài Thao tác lập luận so sánh sẽ giúp các em hiểu được mục đích, yêu cầu của việc so sánh, qua việc thực hiện các bài tập trong SGK các em sẽ nắm được cách lập luận so sánh để tăng hiệu quả biểu đạt khi viết bài.
Soạn bài Luyện tập thao tác lập luận bình luận, soạn văn lớp 11
Soạn bài Luyện tập vận dụng kết hợp thao tác lập luận phân tích và so sánh
Soạn bài Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ, soạn văn lớp 11
Soạn bài Thao tác lập luận bác bỏ, Ngữ văn lớp 11
Soạn bài Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận, soạn văn lớp 11
Soạn bài Thao tác lập luận phân tích

ĐỌC NHIỀU