Soạn bài Sử dụng từ Hán Việt ngắn nhất, Ngữ văn lớp 10, Kết nối tri thức với cuộc sống

Soạn bài Thực hành tiếng Việt: Sử dụng từ Hán Việt, Ngữ Văn lớp 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Soạn Bài: Thực Hành Tiếng Việt Trang 28 - Sử Dụng Từ Hán Việt

1. Giải thích nghĩa của những từ ngữ Hán Việt được in đậm trong các câu văn dưới đây:
a. Kẻ kia là một cư sĩ, trung thuần lẫm liệt, có công với tiên triều, nên hoàng thiên cho được hưởng cúng tế ở một ngôi đền để đền công khó nhọc. Mày là một kẻ hàn sĩ, sao dám hỗn láo, tội ác tự mình làm ra, còn trốn đi đằng nào?
(Nguyễn Dữ, Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên)
b. Xin đại vương khoan dung tha cho hắn để tỏ cái đức rộng rãi. Chẳng cần đòi hỏi dây dưa. Nếu thẳng tay trị tội nó, sợ hại đến cái đức hiếu sinh.
(Nguyễn Dữ, Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên)
c. Đối với những người như ngày, phép nước ngặt lắm. Nhưng biết ngài là một người có nghĩa khí, tôi muốn châm chước ít nhiều.
(Nguyễn Tuân, Chữ người tử tù)
d. Chỗ này không phải là nơi để treo một bức lụa trắng trẻo với những nét chữ vuông vắn tươi tắn nó nói lên những cái hoài bão tung hoành của một đời con người.
(Nguyễn Tuân, Chữ người tử tù)
* Trả lời:
a. - "tiên triều": triều đại trước.
- "hàn sĩ": người học trò nghèo.
b. -"khoan dung": rộng lượng tha thứ cho người có lỗi lầm.
- "hiếu sinh": có lòng quý trọng sinh mệnh, tránh những hành động phạm đến sự sống của muôn loài.
c. "nghĩa khí": chí khí của người hay làm việc nghĩa.
d. - "hoài bão": ấp ủ trong lòng những ý muốn lớn lao và tốt đẹp
- "tung hoành": ngang dọc.
=> "Hoài bão tung hoành": người có dự định mang ý nghĩa to lớn và tốt đẹp đi khắp muôn nơi.

Soạn bài Sử dụng từ Hán Việt, Ngữ văn lớp 10, Kết nối tri thức với cuộc sống

2. Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:
"Ta nhất sinh không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối bao giờ. Đời ta cũng mới viết có hai bộ tứ bình và một bức trung đường cho ba người bạn thân của ta thôi. Ta rất cảm cái tấm lòng biệt nhỡn liên tài của các người. Nào ta có biết đâu một người như thầy quản đây mà lại có những sở thích cao quý như vậy. Thiếu chút nữa, ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ."
(Nguyễn Tuân, Chữ người tử tù)
a) Tìm 5 từ Hán Việt trong đoạn văn trên.
b) Thử thay thế một từ Hán Việt trong đoạn văn trên bằng 1 từ hoặc cụm từ biểu đạt ý nghĩa tương đương. Hãy đối chiếu câu, đoạn văn gốc với câu, đoạn văn mới để rút ra nhận xét về sự thay thế này.
c) Dựa vào ngữ cảnh, hãy nêu ý nghĩa của việc sử dụng các từ Hán Việt trong đoạn văn trên.
* Trả lời:
a) 5 từ Hán Việt trong đoạn văn trên: "tứ bình", "trung đường", "biệt nhỡn", "nhất sinh", "thiên hạ", "quyền thế".
b) Ví dụ thay từ "nhất sinh" bằng từ "một đời":
"Ta một đời không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối bao giờ. Đời ta cũng mới viết có hai bộ tứ bình và một bức trung đường cho ba người bạn thân của ta thôi. Ta rất cảm cái tấm lòng biệt nhỡn liên tài của các người. Nào ta có biết đâu một người như thầy quản đây mà lại có những sở thích cao quý như vậy. Thiếu chút nữa, ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ."
=> Nhận xét về sự thay đổi: từ được thay đã làm mất đi vẻ trang trọng cho câu văn, đoạn văn và chưa diễn tả hết được tinh thần trân trọng cái đẹp trong lời nói của Huấn Cao.
c) Tác dụng của việc sử dụng các từ Hán Việt trong đoạn văn trên:
- Diễn tả được không khí cổ kính, trang trọng, phù hợp với bối cảnh phong kiến xưa.
- Thể hiện được giá trị nghệ thuật trong việc sử dụng ngôn từ của nhà văn Nguyễn Tuân.

3. Hãy tìm 6 từ Hán Việt có một trong những yếu tố tạo nên các từ sau: cương trực, hàn sĩ, hiếu sinh. Đặt một câu với mỗi từ Hán Việt tìm được.
* Trả lời:
- Các từ Hán Việt có yếu tố tạo nên từ "cương trực": cương quyết, bộc trực.
+ Cương quyết: Anh ấy cương quyết tham gia đánh trận mặc dù bị thương.
+ Bộc trực: Anh ấy là một người bộc trực, có sao nói vậy.
- Các từ Hán Việt có yếu tố tạo nên từ "hàn sĩ": bần hàn, Nho sĩ.
+ Bần hàn: Xuất thân bần hàn đã giúp các bạn nhỏ nơi đây có thêm động lực để vươn lên trong học tập.
+ Nho sĩ: Có những Nho sĩ đã từng làm quan nhưng vì nhiều lí do nên sau này đã lui về ở ẩn.
- Các từ Hán Việt có yếu tố tạo nên từ "hiếu sinh": hiếu khách, sinh vật.
+ Hiếu khách: Người dân Việt Nam là những người vô cùng hiếu khách.
+ Sinh vật: Việt Nam là quốc gia có hệ sinh vật vô cùng đa dạng và phong phú.

4. Hãy chỉ ra lỗi dùng từ Hán Việt trong các câu sau và sửa lại:
a) Việc chăm chỉ đọc sách giúp ta tích lũy được nhiều tri thức bổ ích.
b) Tại phiên tòa nơi cõi âm, nhân vật Tử Văn đã thể hiện được sự cứng cỏi, ngang tàng của hàn sĩ.
c) Thói quen học tập theo kiểu "nước đến chân mới nhảy" là một yếu điểm của nhiều bạn học sinh.
* Trả lời:
a) Từ dùng sai: "tri thức".
=> Sửa lại: Việc chăm chỉ đọc sách giúp ta tích lũy được nhiều kiến thức bổ ích.
b) Từ dùng sai: "hàn sĩ".
=> Sửa lại: Tại phiên toà nơi cõi âm, nhân vật Tử Văn đã thể hiện được sự cứng cỏi, ngang tàng của người Nho sĩ.
c) Từ sai: "yếu điểm"
=> Sửa lại: Thói quen học tập theo kiểu "nước đến chân mới nhảy" là một hạn chế của nhiều bạn học sinh.

Việc sử dụng từ Hán Việt đúng ngữ cảnh sẽ đem lại những tác dụng to lớn cho bài viết. Để chuẩn bị cho các giờ học sau, mời các em xem thêm một số bài soạn văn mẫu lớp 10 khác:
- Soạn bài Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện (Chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật)
- Soạn bài Giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện, Ngữ văn lớp 10, Kết nối tri thức với cuộc sống

Bên cạnh kiến thức văn học, kiến thức tiếng Việt cũng là nội dung quan trọng trong chương trình học Ngữ văn 10, Kết nối tri thức. Mời các em tham khảo bài soạn mẫu Thực hành tiếng Việt: Sử dụng từ Hán Việt do Taimienphi.vn biên soạn dưới đây.
Soạn bài Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác ngắn nhất (Trích I-li-át, Hô-me-rơ, Hómèros), Ngữ văn lớp 10, Kết nối tri thức với cuộc sống
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 110 ngắn nhất, Ngữ văn lớp 7, Kết nối tri thức với cuộc sống
Soạn bài Thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ ngắn nhất, Ngữ văn 10 - KNTT
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 99, Ngữ văn lớp 6 - KNTT
Soạn bài Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời ngắn gọn, Ngữ văn lớp 10 - KNTT
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 116 ngắn nhất, Ngữ văn lớp 7, Kết nối tri thức với cuộc sống

ĐỌC NHIỀU