Soạn bài Ôn tập văn học trung đại Việt Nam, lớp 11

Mục Lục bài viết:
1. Bài soạn số 1
2. Bài soạn số 2
3. Bài soạn số 3

Soạn bài Ôn tập văn học trung đại Việt Nam, Ngắn 1

I. Nội dung
Câu 1.
Những biểu hiện của nội dung yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX:
+ Yêu nước gắn với lí tưởng trung quân ái quốc.
+ Tự hào về truyền thống của dân tộc.
+ Yêu con người, yêu ngôn ngữ dân tộc.
+ Căm thù giặc, quyết tâm đánh giặc cứu nước
+ Khát khao tự do, tình yêu, hạnh phúc, cảm thông với người phụ nữ.

Biểu hiện mới:
- Ý thức về vai trò của người trí trức đối với đất nước (Chiếu cầu hiền- Ngô Thì Nhậm).
- Tư tưởng canh tân đất nước (Xin lập khoa luật- Nguyễn Tường Tộ).
- Tìm hướng đi cho cuộc đời trong hoàn cảnh bế tắc (Bài ca ngắn đi trên bãi cát- Cao Bá Quát).
- Cảm hứng bi tráng gắn với hoàn cảnh lịch sử (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc- Nguyễn Đình Chiểu) …

Câu 2.
- Văn học từ đầu thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa. Các tác phẩm văn học giai đoạn này đều tập trung vào vấn đề con người, nhận thức con người, nhất là con người trần thế, ý thức cá nhân đậm nét hơn (quyền sống cá nhân, hạnh phúc cá nhân, tài năng cá nhân…) đề cao con người và đấu tranh với mọi thế lực đen tối.
Văn học giai đoạn này đã xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa.

- Những biểu hiện phong phú, đa dạng của nội dung nhân đạo trong giai đoạn văn học này:
+ Thương cảm trước bi kịch và đồng cảm với khát vọng của con người. Khẳng định quyền sống của con người.
+ Khẳng định và đề cao tài năng, nhân phẩm.
+ Lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người.
+ Đề cao truyền thống đạo lí, nhân nghĩa của dân tộc.
+ Khẳng định con người cá nhân.

- Vần đề cơ bản nhất của nội dung nhân đạo trong văn học từ thế kỉ XVIII đền hết thế kỉ XIX chính là khẳng định con người cá nhân. Cụ thể:
+ Truyện Kiều- Nguyễn Du: Đề cao vai trò của tình yêu. Đó là biểu hiện cao nhất của sự đề cao con người ca nhân. Tình yêu ko chỉ đem lại cho con người vẻ đẹp cuộc sống, qua tác phẩm
+ Chinh phụ ngâm - Đoàn Thị Điểm: con người cá nhân gắn liền với nỗi lo sợ tuổi trẻ chóng phai tàn do chiến tranh.
+ Thơ Hồ Xuân Hương: Đó là con người cá nhân bản năng, khao khát sống, khao khát hạnh phúc, tìm kiếm tình yêu đích thực, dám nói lên một cách thẳng thắn những ước muốn
+ Truyện Lục Vân Tiên - Nguyễn Đình Chiểu: Con người cá nhân nghĩa hiệp và hành động theo ngững chuẩn mực đạo đức Nho giáo.
+ Bài ca ngất ngưởng – Nguyễn Công Trứ: Con người ý thức về tài năng cá nhân, bản lĩnh cá nhân, sở thích cá nhân tự do phóng túng.
+ Thương vợ - Trần Tú Xương: Hình ảnh người vợ tận tảo, sớm hôm, cực nhọc luôn lo cho gia đình, giàu đức hi sinh vì chồng, vì con.
+ Khóc Dương Khuê - Nguyễn Khuyến: Tình bạn cá nhân rất đời thường, rất thắm thiết giữa hai người bạn.

Câu 3.
Vào phủ chúa Trịnh (Trích Thượng kinh kí sự- Lê Hữu Trác) tái hiện một bức tranh chân thực về cuộc sống xa hoa nhưng ngột ngạt, yếm khí nơi phủ chúa. Sự lộng quyền của nhà chúa với quyền uy tối thượng và nếp sống hưởng thụ cực kỳ xa hoa của chúa Trịnh cùng gia đình. Đó cũng chính là hình ảnh suy yếu mục ruỗng của tập đoàn phong kiến Lê – Trịnh những năm cuối TK XVIII.
Thế nhưng cuộc sống của con người lại chẳng có tinh thần, ý chí nghị lực trống rỗng, ốm yếu, thiếu hẳn sinh khí - nguyên nhân căn bệnh của chúa nhỏ.

Câu 4.
a) Giá trị nội dung và nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu
- Nội dung:
+ Đề cao lí tưởng đạo đức nhân nghĩa của đạo Nho cũng như thấm đậm ý nghĩa của tình thần dân tộc.
+ Thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu cũng đề cao lòng yêu nước, thương dân, ca ngợi những con người luôn vì dân vì nước, bất khuất, anh dũng , kiên cường.
- Nghệ thuật:
Nghệ thuật thơ văn mang đậm nét văn chương trữ tình đạo đức (chứa đựng nhiều cảm xúc, suy ngẫm) và dấu ấn của người dân Nam Bộ.
b) Trong “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” lần đầu tiên trong văn học có một tượng đài bi tráng và bất tử về người nông dân bởi hai yếu tố:
- Yếu tố bi (đau thương): gợi lên từ đời sống vất vả, lam lũ; nỗi đau thương mất mát và tiếng khóc xót đau của những người còn sống.
- Yếu tố tráng: lòng căm thù giặc, hành động quả cảm, sự ngợi ca công đức của ngững người nghĩa binh đã hi sinh. Tiếng khóc trong tác phẩm là tiếng khóc đau thương nhưng lớn lao, cao cả.

II. Phương pháp
Câu 1:

STTTác giả - tác phẩmNhững điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật
1Vào phủ chúa Trịnh - Lê Hữu Trác- Bức tranh sinh động về cuộc sống xa hoa, quyền quý nơi phủ chúa Trịnh và thái độ coi thường lợi danh của tác giả.
- Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động, lựa chọn chi tiết đặc sắc, đan xen tác phẩm thơ ca.
2Tự tình (II) -
Hồ Xuân Hương
- Tâm trạng cô đơn, khao khát hạnh phúc tuổi xuân. Thái độ bứt phá, vùng vẫy thoát ra khỏi cảnh ngộ, muốn vươn lên giành hạnh phúc nhưng tuyệt vọng, chán nản
- đảo trật tự cú pháp nhấn mạnh sự cô đơn; sử dụng những động từ mạnh thể hiện khát khao; hình ảnh thiên nhiên giàu sức sống
3Câu cá mùa thu - Nguyễn Khuyến- Bức tranh thiên nhiên đặc trưng cho phong cảnh mùa thu ở vùng đồng bằng chiêm trũng Bắc Bộ
- Lựa chọn hình ảnh tiêu biểu, cách gieo vần độc đáo.
4Thương vợ - Trần Tế Xương- Hình ảnh cơ cực của bà Tú và những đức tính của bà: 1 người vợ chịu thương, chịu khó, tất cả vì chồng vì con=> tiêu biểu cho hình ảnh người phụ nữ Việt Nam.
- Tiếp thu sáng tạo từ ca dao, nụ cười lấp ló trong bài=> hai nét phong cách: hóm hỉnh và ân tình
5Bài ca ngất ngưởng - Nguyễn Công Trứ- Đề cao lối sống tự do, ko ràng buộc; tấm lòng của nhà thơ đối với đát nước.
- Kết hợp hài hoà trong việc sử dụng từ Hán Việt – từ thuần Việt; sử dụng thể thơ tự do => giúp nhà thơ thể hiện đầy đủ quan điểm của mình.
6Bài ca ngắn đi trên bãi cát - Cao Bá Quát- Chán ghét con đường công danh tầm thường; tâm trạng mệt mỏi, bế tắc; khát khao thay đổi cuộc sống đương thời, khát khao một sự đổi mới.
- Hình tượng thơ độc đáo, sáng tạo. Câu thơ dài ngắn khác nhau + cách ngắt nhịp tạo nên nhịp điệu của bài ca.
7Lẽ ghét thương (trích Lục Vân Tiên) - Nguyễn Đình Chiểu- Tình cảm yêu, ghét rõ ràng, phân minh của ông Quán quan niệm đạo đức của tác giả.
- Sử dụng các cặp từ đối nghĩa; lối diễn đạt trùng điệp, tăng tiến thể hiện cường độ cảm xúc; lời thơ mộc mạc, ko cầu kì, trau chuốt
8Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc) - Nguyễn Đình Chiểu- Tính cách bình dị, lòng căm thù giăc cao độ và quá trình chiến đấu dũng cảm của những người anh hùng nghĩa binh nông dân.
- Tấm lòng của tác giả, nhân dân Nam Bộ trước sự hi sinh của những anh hùng nông dân vì nghiệp lớn.
- Khắc hoạ thành công hình tượng người nghĩa binh nông dân nghĩa sĩ – lần dầu tiên xuất hiện trong thơ văn với tư cách là một nhân vật; sử dụng từ ngữ nhấn mạnh sự quyết tâm.
9Chiếu cầu hiền (Cầu hiền chiếu) - Ngô Thì Nhậm- Chủ trương cầu hiền đúng đắn, tầm chiến lược sâu rộng, tấm lòng vì dân, vì nước của vua Quang Trung.
- Lập luận chặt chẽ, cách diễn đạt tinh tế, lời lẽ đầy tâm huyết, giàu sức thuyết phục

Câu 2:
a. Tư duy nghệ thuật:
- Tính quy phạm và việc phá vỡ tính quy phạm trong bài “Câu cá mùa thu ”của Nguyễn Khuyến
+ Tính quy phạm: Thể loại: thất ngôn bát cú, hình ảnh ước lệ
+ Phá vỡ tình quy phạm: cảnh thu mang những nét riêng của mùa thu đồng bằng Bắc Bộ, cách sử dụng vần điệu, vần eo gợi không gian ngoại cảnh và tâm cảnh như tĩnh lặng thu hẹp dần. Ngôn ngữ bài thơ viết bằng chữ Nôm.

b. Quan niệm thẩm mĩ:
Hướng về những cái đẹp trong quá khứ, thiên về cái cao cả, tao nhã, ưa sử dụng những điển cố, điển tích những thi liệu Hán học
- “Truyện Lục Vân Tiên”: sử dụng những điển tích liên quan đến các ông vua tàn ác, không chăm lo được cuộc sống của nhân dân: Kiệt Trụ mê dâm, U Lệ đa đoan, đời Ngũ Bá…
- “Bài ca ngất ngưởng”: phơi phới ngon đông phong, phường Hàn Phú… nhằm nói lên cái thú tiêu dao của một người nằm ngoài vòng danh lợi, khẳng định lối sống ngất ngưởng của mình, đặt mình với những bậc tiền bối ngày xưa…
- “Bài ca ngắn đi trên bãi cát”: ông tiên ngủ kĩ, danh lợi… là những điển tích, điển cố, những thi liệu Hán được Cao Bá Quát dùng để bộc lộ sự chán ghét của người trí thức đối với con đường danh lợi tầm thường đồng thời thể hiện khao khát thay đổi cuộc sống.
c. Bút pháp nghệ thuật: Thiên về ước lệ tượng trưng
“Bài ca ngắn đi trên bãi cát”: bãi cát là hình ảnh tượng trưng cho con đường danh lợi nhọc nhằn, gian khổ. Những người tất tả đi trên bãi cát là những người ham công danh, sẵn sàng vì công danh mà chạy ngược, chạy xuôi
Con đường cùng: tượng trưng cho con đường công danh thi cử, con đường vô nghĩa, và con đường bế tắc của xã hội trong hoàn cảnh Cao Bá Quát viết bài thơ này.

d. Thể loại
- Thường sử dụng các thể loại có kết cấu định hình và tính ổn định cao: biểu, chiếu, tấu, sớ, cáo hịch, …thơ tứ tuyệt, ngũ ngôn, thất ngôn…
- Chiếu cầu hiền, Cáo bình Ngô, Hịch tướng sĩ, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc…
- Đặc điểm về hình thức của thơ Đường luật:

* Về ngắt nhịp:
Thơ thất ngôn bát cú Đường luật ngắt nhịp theo kiểu phối hợp chẵn – lẽ: 4/3
* Về phối thanh:
Xét ở 2 khía cạnh: luật và niêm.
* Về luật:
Có hai loại:
+ Thơ thất ngôn bát cú Đường luật làm theo luật bằng, vần bằng: là bài thơ được bắt đầu bằng tiếng thứ 2 của câu 1 mang thanh B, và vần B ở cuối các câu: 1, 2, 4, 6, 8.
+ Thơ thất ngôn bát cú Đường luật làm theo luật trắc, vần bằng: là bài thơ được bắt đầu bằng tiếng thứ 2 của câu 1 mang thanh T, và vần B ở cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8.
+ Trong một câu thơ, các tiếng 2,4,6 phải ngược thanh nhau; còn các tiếng 1, 3, 5, 7 có thể linh hoạt về luật B-T.
- Về niêm: Là sự liên kết về âm luật của hai câu thơ Đường luật:
+ Hai câu thơ là niêm nhau: khi tiếng thứ hai của 2 câu thơ cùng theo một luật (B hay T).
+ Trong thơ thất ngôn bát cú Đường luật, các cặp sau đây niêm với nhau: 1-8, 2-3, 4-5, 6-7, 8-1 (không niêm theo đúng luật gọi là thất niêm).

- Bố cục:
+ Hai câu đề: Câu 1: Mở bài gọi là phá đề
Câu 2: vào bài gọi là thừa đề
+ Hai câu thực: Câu 3 và 4 đối nhau, dùng để giải thích đề
+ Hai câu luận: Câu 5 và 6 đối nhau, bàn luận về đề.
+ Hai câu kết: Câu 7 và 8 tóm tắt ý cả bài.
- Đặc điểm của văn tế: Gồm 4 phần: Lung khởi, thích thực, ai vãn và phần kết….
+ Thể văn: thể phú đường luật có vần, có đối…
- Đặc điểm của thể hát nói: Lời của bài hát nói có 11 câu, chia làm 3 khổ:
+ Khổ đầu: 4 câu, vần cuối các câu lần lượt là: T-B-B-T
+ Khổ giữa: 4 câu, vần cuối các câu lần lượt là: T-B-B-T
+ Khổ cuối: 3 câu, vần cuối các câu làn lượt là: T-B-B

Xem tiếp các bài soạn để học tốt môn Ngữ Văn lớp 11

- Soạn bài Thao tác lập luận so sánh
- Soạn bài Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng

 

Soạn bài Ôn tập văn học trung đại Việt Nam, Ngắn 2

I. NỘI DUNG

Câu 1 (trang 76 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Bên cạnh những nội dung yêu nước đã có trong văn học các giai đoạn trước, ở giai đoạn văn học này (từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX) xuất hiện những nội dung mới; ý thức về vai trò của người trí thức đối với đất nước (Chiếu cầu hiền – Ngô Thì Nhậm), tư tưởng canh tân đất nước (Xin khoa lập luận – Nguyễn Trường Tộ), tìm hướng đi mới cho cuộc đời trong hoàn cảnh xã hội bế tắc (Bài ca ngắn đi trên bãi cát – Cao bá Quát)... Chủ nghĩa yêu nước trong văn học nửa cuối thế kỉ XIX còn mang âm hưởng bi tráng, thể hiện đặc biệt rõ nét trong những sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu.

Câu 2 (trang 76 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Văn học từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX xuất hiện một trào lưu nhân đạo chủ nghĩa. Có thể nói, chủ nghĩa nhân đạo trong giai đoạn này trở thành mọt trào lưu nhân đạo chủ nghĩa. Có thể nói. Chủ nghĩa nhân đạo trong gia đoạn này trở thành một trào lưu bởi trong đời sống văn học xuất hiện liên tiếp hàng loạt những tác phẩm mang nội dung nhân đạo có giá trị lớn như Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, thơ Hồ Xuân Hương...
Cảm hứng nhân đạo trong giai đoạn này cũng có những biểu hiện mới so với các giai đoạn văn học trước: hướng vào quyền sống của con người nhất là người phụ nữ, ý thức về cá nhân: quyền sống cá nhân, hạnh phúc cá nhân... (Tự tình (bài II) – Hồ Xuân Hương, Bài ca ngất ngưởng – Nguyễn Công Trứ...).
Ví dụ: Thơ Hồ Xuân Hương: đó là con người bản năng khao khát hạnh phúc, tình yêu, dám mạnh mẽ nói lên một cách thẳng thắn những ước mơ của người phụ nữ.

Câu 3 (trang 77 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Giá trị phản ánh và phê phán hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (trích Thượng kinh kí sự - Lê Hữu Trác):
- Đoạn trích là bức tranh chân thực về cuộc sống nơi phủ chúa, được khắc họa ở hai phương diện:
+ Cuộc sống thâm nghiêm xa hoa, giàu sang.
+ Cuộc sống thiếu sinh khí, yếu ớt.
→ Một thế giới đầy quyền uy: Những tiếng quát tháo, truyền lệnh, những con người khúm núm, sợ sệt...Phủ chúa là một thế giới riêng biệt, người vào phải qua rất nhiều cửa gác, mọi việc đều phải qua quan truyền lệnh, chỉ dẫn. Thầy thuốc vào khám bệnh phải chờ, phải cúi lạy, nín thở...
→ Phủ chúa là nơi xa hoa, giàu sang vô cùng. Giàu sang từ nơi ở đến tiện nghi sinh hoạt. Nhưng cuộc sống nơi Trịnh phủ lại thiếu sinh khí vô cùng. Đó cũng là nguyên nhân gây ra sự ốm yếu của thế tử Cán.
=> Ngòi bút tả thực điềm đạm, kín đáo nhưng lạnh lùng, thờ ơ, thậm chí coi thường của tác giả.

Câu 4 (trang 77 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
- Giá trị nội dung thơ văn Nguyễn Đình Chiểu: Đề cao đạo lí nhân nghĩa, yêu nước và chống giặc ngoại xâm.
- Giá trị nghệ thuật: Tính chất đạo đức – trữ tình. Màu sắc Nam Bộ qua ngôn ngữ, hình tượng nghệ thuật.
- Vẻ đẹp bi tráng va bất tử của người nông dân – nghĩa sĩ trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc:
+ Bi: Gợi lên cuộc sống vất vả, lam lũ. Nỗi đau buồn, thương tiếc trước sự mất mát, hi sinh và tiếng khóc đau thương của người còn sống.
+ Tráng: Lòng căm thù giặc, lòng yêu nước, hành động quả cảm, anh hùng của nghĩa sĩ. → Tạo nên tiếng khóc lớn lao, cao cả. II. PHƯƠNG PHÁPCâu 1 (trang 78 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
a, Tư duy nghệ thuật
- Tính quy phạm: thể hiện rõ nhất trong bài Câu cá mùa thu (Thu điếu) của Nguyễn Khuyến là ở việc sử dụng các chất liệu quen thuộc như: trời thu xanh, lá thu vàng và hình ảnh con người trầm tư, buồn lặng.
- Sự sáng tạo của bài thơ thể hiện ở cảnh thu mang những nét riêng của mùa thu vùng đồng bằng Bắc Bộ: chiếc ao làng sóng hơi gợn, nước trong veo, lạnh lẽo, lối vào ngõ trúc quanh co... Đặc biệt cách gieo vần độc đáo “eo” gợi cảm giác không gian ngoại cảnh và tâm cảnh như đang thu hẹp, nhỏ dần, khép kín.

b, Quan niệm thẩm mĩ
Các điển tích, điển cố
Trích đoạn Lẽ ghét thương (trích Lục Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu)
- Kiệt, Trụ, U, Lệ, Ngũ bá: Là những triều đại trong lịch sự Trung Quốc với những ông vua hoang dâm, vô đạo, những thời đại đổ nát, hoang tàn → Nhấn mạnh sự khinh ghét của ông Quán với loại người này, từ số nói rõ quan điểm về "ghét" của ông quán.
- Khổng Tử, Nhan Tử, Gia Cát, Đổng Tử, Nguyên Lượng, Hàn Vũ, Liêm, Lạc -→ Là những điển tích về những người có tài đức nhưng lại phải chịu một cuộc đời vất vả, bị gièm pha, bị người hại → Nhấn mạnh tấm lòng của ông Quán về thương yêu con người.
Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ)
- Phơi phới ngọn đông phong, phường Hàn Dũ... nhằm lên cái thú tiêu dao của một người sống ngoài vòng danh lợi, đồng thời cũn g là để khẳng định sự ngất ngưởng của mình, đặt mình với những bậc tiền bối ngày xưa...
Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Cao Bá Quát)
- Ông tiên ngũ kĩ, danh lợi.... là những điển tích, điển cố, những thi liệu hán được Cao Bá Quát dùng để bộc lệ sự chán ghét của người trí thức đối với con đường danh lợi tầm thường đồng thời thể hiện niềm khao khát đổi thay cuộc sống.
c, Bút pháp nghệ thuật
Trong Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Cao Bá Quát), bút pháp tượng trưng đã được nhà thơ sử dụng khá hiểu quả. Bãi cát là hình ảnh tượng trưng cho con đường danh lợi nhọc nhằn, gian khổ. Những người tất tả đi trên bãi cát là những người ham công danh, sẵn sàng vì công danh mà chạy ngược, chạy xuôi. Hình ảnh con đường cùng ấy có ý nghĩa tượng trưng cho con đường công danh, con đường vô nghĩa. Con đường ấy không thể giúp ông đạt được lí tưởng cao đẹp của mình.
d, Thể loại
Các tác phẩm mà tên thể loại gắn liền với tác phẩm:
- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (văn tế).
- Bài ca ngất ngưởng (hát nói).
- Chiếu dời đô (chiếu).
- Bình Ngô đại cáo (cáo).

Đặc điểm và hình thức nghệ thuật của thơ Đường luật:
Thơ Đường luật có một hệ thống quy tắc phức tạp được thể hiện ở 5 điều sau: Luật, Niêm, Vần, Đối và Bố cục.Điều căn bản của luật thơ Đường luật là đối, đó là hai nguyên tắc đối âm và đối ý, nghĩa là lần lượt những chữ thứ nhất, thứ 2, thứ 3,... của câu trên phải đối với các chữ thứ nhất, thứ 2, thứ 3,... của câu dưới cả về âm và ý. Nhưng làm được như thế thì rất khó, vì vậy người ta quy ước nhất tam ngũ bất luật (chữ thứ nhất, thứ ba, thứ năm không cần theo luật).

Đặc điểm của thể loại văn tế:
Văn tế: là loại văn thường gắn với phong tục tang lễ, nhằm bày tỏ lòng tiếc thương đối với người đã mất, văn tế thường có nội dung cơ bản, kể lại cuộc đời công đức phẩm hạnh của người đã mất và bày tỏ tấm lòng xót thương sâu sắc.
Văn tế có thể được viết theo nhiều thể: văn xuôi, thơ lục bát, song thất lục bát, phú,... Bố cục của bài văn tế thường gồm bốn đoạn: lung khởi, thích thực, ai vãn và kết. Giọng điệu chung của bài văn tế nói chung là lâm li, thống thiết, sử dụng nhiều thán từ và những từ ngữ, hình ảnh có giá trị biểu cảm mạnh.

Đặc điểm của thể loại hát nói:
Thể thơ hát nói là văn bản ngôn từ, phần lời ca của bài hát nói. Hát nói là làn điệu chủ đạo của lối hát ca trù (còn gọi là hát ả đào, hát nhà trò, hát nhà tơ, ...). Thơ hát nói có những đặc điểm sau:
+ Nội dung: chứa những tư tưởng tình cảm tự do phóng khoáng.
+ Hình thức: tự do, vần nhịp tự do, lời thơ mang ngữ điệu nói với giọng buông thả tự do.

Soạn bài Ôn tập văn học trung đại Việt Nam, Ngắn 3

I. NỘI DUNG 

Câu 1: Những biểu hiện của nội dung yêu nước văn học trong văn học thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX:
Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc → tinh thần yêu nước quật cường cùng chủ nghĩa anh hùng của dân tộc
Bài ca phong cảnh Hương Sơn → tình yêu quê hương, đất nước
Vịnh khoa thi hương → lên án lối học khoa cử để thành danh
Câu cá mùa thu → vẻ đẹp, tình yêu quê hương, đất nước.
 
Câu 2: Những biểu hiện của nội dung nhân đạo trong giai đoạn văn học thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX:
Thương Vợ, Khóc Dương Khuê, Lục Vân Tiên,…→ Đề cao truyền thống đạo lí
Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm,... →  Khẳng định quyền sống của con người
Bài ca ngất ngưởng,…→ Khẳng định con người cá nhân
 
Câu 3:
Phân tích giá trị phản ánh và phê phán hiện thực của đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” của Lê Hữu Trác
Thông qua đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh, Lê Hữu Trác đã phản ánh thực trạng xa hoa nơi phủ Chúa
Cung cách sinh hoạt
Bệnh tình của thế tử Trịnh Cán
⇒ Tác giả bóc trần bộ mặt xã hội phong kiến đương thời, cụ thể là phủ Chúa, đồng thời bộc lộ thái độ coi thường danh lợi của mình
 
Câu 4:  Những giá trị nội dung và nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu:
Nội dung: đề cao đạo lí nhân nghĩa và truyền thống chống giặc ngoại xâm
Nghệ thuật: sử dụng từ ngữ mang đậm sắc thái Nam B
 
II. PHƯƠNG PHÁP 
 
Câu 1: 
a. Những yếu tố mang tính quy phạm và sự sáng tạo trong tính quy phạm ở bài “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến:
 - Về nội dung: Bài thơ lấy đề tài từ cuộc sống thôn quê ⟶ phá vỡ tính quy phạm về phương diện đề tài trong văn chương Trung đại. Trên cơ sở hòa mình vào nhịp sống của nhân dân, nhà thơ đã phát hiện ra mối quan hệ giàu giá trị nhân văn giữa thiên nhiên và đời sống con người bằng những hình tượng thơ chân thực, sinh động và gần gũi 
- Về nghệ thuật:  Bài thơ được sáng tạo bằng chữ Nôm cho nên có thể miêu tả một cách cụ thể và linh hoạt hơn văn học chữ Hán những nét phong phú và mỹ lệ của thiên nhiên vùng nông thôn Việt Nam.
b. Các điển tích, điển cố: 
Truyện Lục Vân Tiên ( Nguyễn Đình Chiểu) 
- Kiệt, Trụ, U, Lệ, Ngũ Bá : những nhân vật hoang dâm vô đạo
- Khổng Tử, Nhan Tử, Gia Cát, Đổng Tử, Nguyên Lượng, Hàn Vũ,…: Là những điển tích về những người có tài đức bậc nhất.
 ⟶ Nhấn mạnh sự tôn sùng, kính trọng của ông đối với các bậc hiền triết tài đức.
Bài ca ngắn đi trên bãi cát ( Cao Bá Quát)
Ông tiên ngủ kĩ, danh lợi.... là những điển tích, điển cố, những thi liệu Hán được Cao Bá Quát dùng để bộc lộ sự chán ghét của người trí thức trước con đường danh lợi tầm thường.
Bài ca ngất ngưởng ( Nguyễn Công Trứ)
Phơi phới ngọn đông phong, phường Hàn Dũ.. là những điển tích cho thấy thú vui của con người khi sống ngoài vòng danh lợi. Đồng thời khẳng định cái ngạo nghễ, ngất ngưởng
c. Bút pháp nghệ thuật
- Trong Bài ca ngắn đi trên bãi cát -  Cao Bá Quát, bút pháp tượng trưng đã được nhà thơ sử dụng vô cùng đặc sắc. 
+“Bãi cát” là hình ảnh tượng trưng cho con đường danh lợi khó khăn, gian khổ. Người đi trên bãi cát là những người ham công danh, đánh đổi mọi thứ để có được nó.
 - Nhà thơ gọi con đường công danh mà mình đang theo đuổi là con đường cùng. Con đường đó là con đường vô nghĩa nó không giúp ông đạt được lí tưởng cao đẹp của mình.
d.  Một số tác phẩm trung đại mà tên thể loại gắn liền với tên tác phẩm 
- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (văn tế). 
- Hịch tướng sĩ (hịch). 
- Bình ngô đại cáo (cáo)
- Vũ trung tùy bút (tùy bút).
Đặc điểm về hình thức nghệ thuật trong thơ Đường luật: 
- Thơ Đường luật có một hệ thống quy tắc phức tạp được thể hiện ở 5 điều sau: luật, niêm, vần, đối và bố cục. 
- Điều căn bản của luật thơ Đường luật là đối: 
+ Đối âm
+ Đối ý
Đặc điểm của thể loại văn tế 
- Thể thơ hát nói là văn bản ngôn từ, phần lời ca của bài hát nói. Hát nói là làn điệu chủ đạo của lối hát ca trù 
- Thơ hát nói có những đặc điểm sau: 
+ Nội dung: Chứa những tư tưởng tình cảm tự do, phóng khoáng. 
+ Hình thức: Tự do về số từ, vần nhịp, lời thơ mang ngữ điệu hào sảng, ngạo nghễ. 
⟶ Bài ca ngất ngưởng thể hiện rõ những đặc điểm trên của thể loại hát nói.

-----------------------------HẾT-----------------------------

Bài học nổi bật tuần 4, cùng học và Soạn bài Bài ca ngắn đi trên bãi cát trang 42 SGK Ngữ văn 11 tập 1

Các em hãy cùng tham khảo soạn bài Ôn tập văn học trung đại Việt Nam, lớp 11 để có cái nhìn toàn diện, khách quan về quá trình phát triển, đặc trưng của văn học trung đại Việt Nam từ thế kỉ XVIII – đến hết thế kỉ XIX.
Soạn bài Trao duyên, Ngữ văn lớp 11 Cánh Diều
Soạn bài Tổng kết phần văn học nước ngoài trang 167 SGK Ngữ văn 9
Soạn bài Luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận, soạn văn lớp 11
Soạn bài Ôn tập cuối học kì II (tiết 4) trang 164 SGK Tiếng Việt 5 tập 2, soạn Tiếng Việt lớp 5
Soạn bài Ôn tập Tiếng Việt lớp 9 học kì II
Soạn bài Nguyễn Du - Cuộc đời và sự nghiệp, Ngữ văn lớp 11 Cánh Diều

ĐỌC NHIỀU