1. Đặc trưng cơ bản của các loại hình văn học
2. Thể loại của các loại hình văn học
3. Lập bảng về các loại thơ được phân loại theo nội dung biểu hiện và các đặc điểm, tác giả, tác phẩm tiêu biểu của nó
4. Lập bảng về các loại thơ được phân loại theo cách thức tổ chức và các đặc điểm của nó
5. Những yêu cầu khi đọc thơ.
- Tìm hiểu xuất xứ, những vấn đề bên ngoài có liên quan đến bài thơ
- Cảm nhận ý thơ (là tìm hiểu nội dung, hình thức của bài thơ).
- Lí giải, đánh giá là tìm ra giá trị nghệ thuật và giá trị tư tưởng của bài thơ.
6. Xác định các thể loại truyện Bộ phận văn học
7. Những yêu cầu khi đọc truyện:
- Tìm hiểu bối cảnh xã hội, hoàn cảnh sáng tác .
- Phân tích diễn biến của cốt truyện.
- Xác định giá trị tư tưởng nghệ thuật của truyện.
8. Người kể chuyện được xác định ở những ngôi kể:
- Ngôi thứ nhất (xưng tôi), như người kể trong Vi hành...
- Ngôi thứ ba (giấu mặt), như người kể trong Hai đứa trẻ, Chí Phèo...
9. Khái niệm cốt truyện
Là chuỗi các tình tiết, sự kiện, biến cố... xảy ra liên tiếp tạo nên sự vận động của hiện thực được phản ánh, góp phần khắc họa rõ nét tính cách nhân vật và làm sáng tỏ tư tưởng chủ đề của tác phẩm.
10. Cốt truyện có năm thành phần, cụ thể:
Mở đầu, thắt nút, phát triển, đỉnh điểm, kết thúc.
11. Nghiên cứu nghệ thuật kể chuyện cần chú ý tới các yếu tố:
- Người kể ở ngôi nào, giọng điệu kể, điểm nhìn, cách sắp xếp các tình tiết, sự kiện, lời văn...
12. Nghệ thuật tả cảnh, tả tình và sử dụng ngôn ngữ trong bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến có những nét đặc sắc sau:
- Một bức tranh thu cổ điển với thi đề, thi liệu quen thuộc. Đó là vẻ đẹp của thu thủy (nước thu), thu thiên (trời thu), thu diệp (lá thu), ngư ông (người câu cá).
- Tác giả sử dụng tối ưu bút pháp của thơ cổ điển, lấy động để diễn tả tĩnh.
- Tuy nhiên mùa thu ở đây là điển hình bậc nhất cho mùa thu của làng quê Việt Nam.
- Cảnh sắc mùa thu với chiếc ao thu nhỏ quen thuộc của đồng bằng Bắc Bộ.
- Đường nét trong bức tranh thu thật mảnh mai, tinh tế: nét thanh mảnh của rặng trúc, đường gợn của lượn sóng ao thu...
- Sự hòa phối của màu sắc đã đạt đến độ tinh tế bậc thầy. Chỉ thoáng một chiếc lá vàng gọi hồn thu trong văn chương sách vở, còn lại toàn màu xanh dân dã, mang đậm nét quê.
- Nghệ thuật sử dụng ngôn từ của tác giả đầy sáng tạo: các từ láy vừa tạo hình vừa gợi cảm; những tính từ và các từ chỉ mức độ như lạnh lẽo, trong veo, bé tẻo teo, hơi gợn tí, khẽ đưa vèo, lơ lửng, xanh ngắt, vắng teo, quanh co, việc lựa chọn vần “eo” gợi cảm nhận một cái gì mỗi lúc một thu hẹp lại.
- Cảnh chan chứa tình và tình thấm đẫm trong cảnh là nét đặc trưng của mùa thu Nguyễn Khuyến.
13. Nhận xét về cốt truyện, nhân vật, lời kể trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam.
- Tác phẩm không có cốt truyện kịch tính năm thành phần. Dĩ nhiên là vẫn còn cốt truyện, nhưng là kiểu cốt truyện hiện đại, không đòi hỏi sự gay cấn, li kì, hấp dẫn của dạng kịch tính. Thay vào đó ngôn ngữ mang đậm tính chất thơ. Toàn bộ toát lên bầu không khí trữ tình về thân phận cơ hàn của bao kiếp người nơi phố huyện nghèo.
- Lời kể bộc lộ niềm xót thương cho những con người nhỏ bé nghèo khổ. Lời kể luôn tồn tại ở xu thế hướng nội (nội tâm của người kể và của cả nhân vật Liên) với nhiều đoạn hồi cố hướng về ánh sáng kí ức với những ngày tháng tươi đẹp đã phôi pha.
- Tác phẩm gồm có chín nhân vật: Liên, An, chị Tí, cụ Thi, bác Siêu, VỢ chồng xẩm, thằng con xẩm và thằng con chị Tí. Đây là những nhân vật được miêu tả trực tiếp trong tác phẩm.
- Ngoài ra cũng còn có chừng mười đến mười lăm người nữa được nhắc đến với tư cách là nhân vật thoáng qua: bà lão móm, bác phở Mĩ, ông Cửu, bà Lực, cụ Chi, chú lính, cụ Thừa, cụ Lục, ông giáo; hai, ba bác phu; hai, ba người mang đèn đón chủ,... Nếu xét về nghề nghiệp thì phố huyện hiện lên gần đủ một cơ cấu hành chính thu nhỏ: quân đội, quan chức, giáo viên, phu, người giúp việc, người buôn bán, người ăn xin, người điên say rượu,... Cái thiếu của Hai đứa trẻ là một nhân vật quyền uy, giàu sang, sung túc... Còn cái thừa của truyện là quá nhiều người nghèo, những người dường như chỉ sống vào chút hi vong thoảng qua rất nhanh: chuyến tàu từ Hà Nội về...
- Liên là nhân vật trung tâm của tác phẩm. Do sớm tần tảo với cuộc đời nên ở cô có nết chăm chỉ, mối âu lo thường trực.
- Cũng không vì khổ cực mà hai chị em Liên (và có lẽ là mọi người nơi phố huyện) nguôi ước mơ về cuộc đời đầm ấm. Cuộc đời đó hiện diện qua biểu tượng ánh sáng. Họ hướng về, nói đúng hơn là hai chị em hướng về bất cứ ánh sáng nào lọt vào mắt họ.
- Phải yêu lắm cái phố huyện nghèo kia thì mới hiểu hết được tại sao “con đường mấp mô thêm”, tại sao “cái hòn đá nhỏ” kia chỉ được nhận có một phần ánh sáng. Đây cũng chính là cảnh ngộ, tâm trạng Liên: ở nơi phố huyện vẫn khôn nguôi nhớ Hà Nội, cuộc sống buồn khổ vẫn không quên hương vị kem Bờ Hồ, phở Hà Nội, ngồi trong bóng tối vẫn luôn hướng về ánh sáng.
- Vì cái ánh sáng đó, vì nỗi truân chuyên của bao cuộc đời ngoài kia, vì cám cảnh cho chính thân phận mình nên dẫu đôi khi “tâm hồn Liên yên tĩnh” song vẫn có “những cảm giác mơ hồ không hiểu”.
- Hình khối, âm thanh đến sắc màu đều vận động. Chiều vận động sang đêm, đêm vận động đến khuya; “trống thu không” đến “trống cầm canh”... tất cả mọi chuyển động ấy đều làm nền để ấn tượng đăng quang. Vẫn là ánh sáng, nhưng là ánh sáng di động. Từ xa là chấm sáng đến gần là luồng sáng. Từ xa là con tàu, gần hơn và cận kề là con tàu- ánh sáng. Con tàu mang niềm tin tương lai đến cho phố huyện.
I. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI
Soạn bài Một số thể loại văn học: Thơ, truyện là một nội dung, bài học hay trong SGK Ngữ Văn lớp 11. Sau phần học này chúng ta tiếp tục chuẩn bị trả lời câu hỏi, Soạn bài Phong cách ngôn ngữ báo chí (tiếp theo) cùng với phần Soạn bài Chí Phèo, Phần 1, Tác giả để học tốt Ngữ Văn lớp 11 hơn
Bên cạnh nội dung đã học, các em cần chuẩn bị bài học sắp tới với phần Phân tích đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh để nắm vững những kiến thức Ngữ Văn 11 của mình.
Ngoài ra, Phân tích vẻ đẹp của Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử tù là một bài học quan trọng trong chương trình Ngữ Văn 8 mà các em cần phải đặc biệt lưu tâm.