Soạn bài Liên kết các đoạn văn trong văn bản trang 50 SGK Ngữ văn 8 tập 1
I. TÁC DỤNG CỦA VIỆC LIÊN KẾT CÁC ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN
II. CÁCH LIÊN KẾT CÁC ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN
Câu | Từ ngữ |
a | Từ đó |
b | Nói tóm lại |
c | Tuy nhiên |
d | Thật khó trả lời |
Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản
Câu 1 (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Hai đoạn văn này đều liên quan đến trường Mĩ Lí, nhưng lại không có mối liên hệ rõ ràng. Bởi đoạn trước nói về sân trường hiện tại lại đột ngột chuyển sang việc trong quá khứ.
Câu 2 (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
a. Cụm từ trước đó mấy hôm bổ sung ý nghĩa thời gian và tạo liên kết đoạn trước.
b. Với cụm từ trên, hai đoạn văn có sự liên hệ về dòng hồi tưởng của tác giả.
c. Đoạn văn có liên kết đoạn sẽ mạch lạc, chặt chẽ và hợp lí hơn.
Cách liên kết các đoạn văn trong văn bản:
1. Dùng từ ngữ để liên kết các đoạn văn:
2. Dùng câu nối để liên kết các đoạn văn:
Câu liên kết hai đoạn văn đã cho là: "Ái dà, lại còn chuyện học nữa cơ đấy!"
Câu có tác dụng liên kết vì nó khép lại nội dung trước, gợi mở nội dung sau.
LUYỆN TẬP
Câu 1 (trang 53 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Câu 2 (trang 54 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Điền từ ngữ hoặc câu thích hợp:
a. Từ đó
b. Nói tóm lại
c. Tuy nhiên
d. Thật khó trả lời.
Câu 3 (trang 54 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Đoạn văn tham khảo:
“Cái đoạn chị Dậu đánh nhau với tên cai lệ là một đoạn tuyệt khéo”. Quả thực đúng như ý kiến của Vũ Ngọc Phan, đó là đoạn thể hiện rõ nét, sinh động tính cách nhân vật. Tình huống được xây dựng thật khéo léo. Ngoại hình, hành động, ngôn ngữ tác giả miêu tả linh hoạt, sống động. Tên cai lệ hiện ra như một con ác thú thực sự, và chị Dậu đại diện cho sự bất mãn, sự áp bức khốn cùng bị kháng cự. Đó là đỉnh điểm của sự phản kháng. Kết hợp ngôn ngữ kể chuyện, đối thoại, ngôn ngữ nhân vật độc đáo càng làm nên cái “tuyệt khéo” của đoạn văn.
Nhìn chung, cái “tuyệt khéo” được thể hiện ở nhiều phương diện, nhiều mặt ngôn từ diễn tả. Ngô Tất Tố thực sự đã tạo dựng được một đoạn văn đầy cao trào thật xuất sắc.
→ Phương tiện liên kết : Nhìn chung → quan hệ nội dung cụ thể và tổng kết.
I.Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản
Câu 1 (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Hai đoạn văn không có mối liên hệ gì với nhau. Vì nội dung, ý nghĩa của 2 đoạn không có sự liên kết: Đoạn văn phía trên đang nói về sân trường làng Mỹ Lí, đoạn văn phía sau lại nói tới kỉ niệm nhìn thấy trường khi đi qua làng Hòa An bẫy chim của nhân vật tôi.
Câu 2 (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
a. Cụm từ “trước đó mấy hôm” bổ sung ý nghĩa về mặt thời gian cho đoạn văn thứ hai.
b. Với cụm từ trên, hai đoạn văn đã liên hệ với nhau một cách logic về mặt ý nghĩa, khiến cho 2 đoạn có sự liên kết chặt chẽ, mạch lạc về mặt nội dung.
c. Tác dụng của việc liên kết đoạn trong văn bản: Giúp cho các đoạn trong văn bản liên kết với nhau về mặt ý nghĩa tạo ra sự thống nhất về chủ đề trong văn bản.
II. Cách liên kết các đoạn trong văn bản
1.Dùng từ ngữ để liên kết các đoạn văn:
a.
- Hai khâu của quá trình lĩnh hội và cảm thụ văn học: khâu tìm hiểu và khâu cảm thụ
- Từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn trên: “bắt đầu”, “sau... là”.
- Các phương tiện liên kết có quan hệ liệt kê: trước hết, đầu tiên, trước tiên, thoạt tiên, thoạt đầu, sau đó, tiếp đến, tiếp theo, tiếp sau, cuối cùng, sau nữa, một mật, mặt khác, một là, hai là...
b.
- Quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn trên: tương phản, đối lập.
- Từ liên kết trong hai đoạn văn: “nhưng”
- Các phương tiện liên kết đoạn có ý nghĩa đối lập: nhưng, trái lại, khác với, tuy vậy, song...
c. Chỉ từ, đại từ cũng được dùng làm phương tiện liên kết đoạn: Đó, này, ấy, đây, vậy, đấy...
d.
- Mối quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn trên: từ cụ thể đến khái quát.
- Từ ngữ liên kết giữa hai đoạn văn: “nói tóm lại”.
- Các phương tiện liên kết mang ý nghĩa tổng kết, khái quát: tóm lại, nhìn chung, tổng hợp lại, nói tóm lại, tổng kết lại...
2. Dùng câu nối để liên kết các đoạn văn:
Câu liên kết giữa hai đoạn văn: “Ấy dà, lại còn chuyện đi học nữa cơ đấy”. Câu văn này có tác dụng liên kết là câu chuyển tiếp, khép lại nội dung đoạn 1 và bắt đầu nội dung đoạn 2.
LUYỆN TẬP
Câu 1: (trang 53 sgk Ngữ văn 8 tập 1):
Từ ngữ liên kết trong đoạn văn và quan hệ ý nghĩa mà chúng thể hiện:
a. nói như vậy: quan hệ suy luận giải thích.
b. thế mà: quan hệ tương phản.
c. cũng: quan hệ liệt kê, tăng tiến, tuy nhiên: quan hệ đối lập tương phản.
Câu 2: (trang 54 sgk Ngữ văn 8 tập 1):
Điền vào chỗ trống:
a. Từ đó
b. Nói tóm lại
c. Tuy nhiên
d. Thật khó trả lời
Câu 3: (trang 55 sgk Ngữ văn 8 tập 1):
Ý kiến của nhà nghiên cứu Vũ Ngọc Phan "Cái đoạn chị Dậu đánh nhau với cai lệ là một đoạn tuyệt khéo" là một nhận định đã khẳng định được giá trị của tác phẩm “Tắt đèn”. Trước tiên, đoạn chị Dậu đánh nhau với cai lệ, Ngô Tất Tố đã tạo được một tình huống truyện gay cấn, kịch tính tạo cho người đọc sự bất ngờ, hồi hộp và cuối cùng là sự hả hê. Bên cạnh đó, đoạn trích đã khắc họa một cách chi tiết, sâu sắc diễn biến tâm lí nhân vật. Chúng ta thương xót và khâm phục một chị Dậu: hiền lành, yêu thương chồng con, nhẫn nhục, chịu đựng nhưng vẫn có sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ. Ngược lại, căm phẫn trước một cai lệ: ác độc, ngang ngược, hung hãn. Cảnh đánh nhau ấy còn đặc sắc hơn, hấp dẫn hơn bởi giọng văn hài hước, châm biếm, mỉa mai bọn tay sai. Tóm lại, đoạn đánh nhau của chị Dậu đã khắc họa thành công hình ảnh người phụ nữ Việt Nam hiền hậu nhưng cũng mạnh mẽ, kiên cường dám chống lại bè lũ tay sai phong kiến tàn bạo, vô nhân tính.
- Phương tiện liên kết trong đoạn văn trên: Từ ngữ có tác dụng liên kết
+ “Trước tiên”: Liệt kê
+ “Bên cạnh đó”: Quan hệ từ
+ “Ngược lại”: Thể hiện sự đối lập
+ “Tóm lại”: mang ý nghĩa tổng kết
- Soạn bài Lão Hạc
- Soạn bài Từ tượng hình, từ tượng thanh