Soạn bài Kiểm tra về thơ và truyện hiện đại

Soạn bài Kiểm tra về thơ và truyện hiện đại

Câu 1 trang 203 SGK Ngữ Văn 9 - Tập 1

I. Thơ
1. Yêu cầu.
- Thuộc tơ
- Nắm được bút pháp xây dựng hình ảnh trong thơ.
- Nội dung bài thơ.

2. Các bài thơ.

a. ĐỒNG CHÍ

- Tác giả : Chính Hữu (Trần Đình Đắc) sinh năm 1926, tại Nghệ An.
- Năm sáng tác : 1948.
- Nội dung chính : Vẻ đẹp chân thực, giản dị của người lính cách mạng và tình đồng chí đồng đội của họ.
- Nghệ thuật : Xây dựng hình tượng người lính cách mạng và tình đồng chí đồng đội của họ vượt qua những chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giầu sức biểu cảm.

b. ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ

- Tác giả : Huy Cận (Cù Huy Cận) (1919 – 2005), tại Hà Tĩnh.
- Năm sáng tác : 1958.
- Nội dung chính : Cảm hứng về thiên nhiên vũ trụ và cảm hứng về lao động của tác giả.
- Nghệ thuật :
+ Sáng tạo trong xây dựng hình ảnh bằng liên tưởng, tưởng tượng phong phú, độc đáo.
+ Âm hưởng khỏe khoắn, hào hùng lạc quan.

c. BẾP LỬA

- Tác giả : Bằng Việt (Nguyễn Việt Bằng) sinh năm 1941, tại Hà Tây.
- Năm sáng tác : 1963.
- Nội dung chính : Bài thơ gợi lại những xúc động về tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu, trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà, với gia đình, quê hương đất nước.
- Nghệ thuật :
+ Kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận.
+ Sáng tạo hình ảnh bếp lửa, gắn với hình ảnh người bà làm điểm tựa khơi gợi kỷ niệm, cảm xúc và suy nghĩ về bà và tình bà cháu.

d. BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH

- Tác giả : Phạm Tiến Duật, sinh năm 1941 tại Phú Thọ.
- Năm sáng tác : 1969.
- Nội dung chính : Bài thơ sáng tạo hình ảnh những chiếc xe không có kính qua đó khắc họa nổi bật hình ảnh những chiến sĩ lái xe ở Trường Sơn trong kháng chiến chống Mỹ với tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm, bất chấp khó khăn, nguy hiểm, vui nhộn lạc quan. Có ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam.
- Nghệ thuật :
+ Sự sáng tạo hình ảnh độc đáo những chiếc xe không có kính.
+ Dựa vào bài thơ chất liệu thực của cuộc sống ở chiến trường, ngôn ngữ giong điệu giàu tính.

e. KHÚC HÁT RU NHỮNG EM BÉ LỚN TRÊN LƯNG MẸ

- Tác giả : Nguyễn Khoa Điềm, sinh năm 1943 tại Thừa Thiên Huế.
- Năm sáng tác : 1971.
- Nội dung chính : Tình yêu thương con gắn liền với tình yêu đất nước, tinh thần chiến đấu của người mẹ Tà Ôi (Miền Tây Thừa Thiên).
- Nghệ thuật :
+ Giọng điệu thơ tha thiết, ngọt ngào.
+ Bố cục đặc sắc.

f. ÁNH TRĂNG

- Tác giả : Nguyễn Duy (Nguyễn Duy Nhuệ), sinh năm 1948 tại Thanh Hóa.
- Năm sáng tác : 1978.
- Nội dung chính : Bài thơ là lời tự nhắc nhơ của tác giả về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị hiền hậu. Nó co ý nghĩa gợi nhăc, củng cố ở người đọc thái độ sống « Uống nước nhớ nguồn » ân nghãi thủy chung cùng quá khứ.

II. Truyện

a. LÀNG

- Tác giả : Kim Lân (Nguyễn Văn Tài) sinh năm 1920 tại Hà Bắc.
- Năm sáng tác : 1948.
- Nội dung chính : Tác phẩm viết về tình yêu làng quê, yêu đất nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân trong kháng chiến chống Pháp.
- Nghệ thuật :
+ Xây dựng tình huống truyện thành công.
+ Nghệ thuật miêu tả tình huống và ngôn ngữ nhân vật thành công.

b. LẶNG LẼ SA PA

- Tác giả : Nguyễn Thành Long (1925 – 1991), tại Quảng Nam.
- Năm sáng tác: 1970.
- Nội dung chính: Khắc họa thành công vẻ đẹp của người lao động bình thường (Anh thanh niên làm công tác khi tượng thủy văn một mình sống trên đỉnh núi cao) qua đó khẳng định vẻ đẹp và ý nghĩa của những công việc thầm lặng.
- Nghệ thuật:
+ Xây dựng tình huống hợp lý.
+ Cách kể chuyện tự nhiên từ điểm nhìn của một nhân vật.
+ Kết hợp hài hòa giữa tự sự, trữ tình và bình luận.

c. CHIẾC LƯỢC NGÀ

- Tác giả: Nguyễn Quang Sáng (1932), tại An Giang.
- Sáng tác: 1966.
- Nội dung chính: Truyện thể hiện cảm động tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh.
- Nghệ thuật: Miêu tả tâm lý và xây dựng tính cách nhân vật rất thành công.

Câu 2 trang 203 SGK Ngữ Văn 9 - Tập 1

Tóm tắt truyện :

- Làng (Kim Lân)
Truyện kể về ông Hai quê ở làng Chợ Dầu. Ông gắn bó và yêu tha thiết làng quê mình. Vì cuộc sống của gia đình, vì cuộc kháng chiến, ông phải rời làng. Một hôm, nghe được tin làng theo giặc, ông bàng hoàng, xấu hổ tủi nhục. Bế tắc, đau khổ, ông tâm sự với đứa con út cho vơi đi nỗi lòng. Rồi một hôm nhận được tin cải chính, ông Hai sung sướng tột độ. Mặc dù nhà bị đốt nhưng ông vẫn vui vẻ đi khoe và kể về làng như trước.

- Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long)
Trên chuyến xe từ Hà Nội lên Lào Cai, ông họa sĩ già, bác lái xe, cô kĩ sư trẻ tình cờ quen nhau. Bác lái xe đã giới thiệu cho ông họa sĩ và cô kĩ sư làm quen với anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét. Anh thanh niên mời ông họa sĩ và cô gái lên thăm nơi ở và làm việc của mình. Ở đây, người họa sĩ già và cô kĩ sư đã nhận ra vẻ đẹp những người lao động thầm lặng trên cái nền lặng lẽ của Sa Pa. Ông họa sĩ luôn đi tìm hình ảnh lí tưởng cho bức tranh của mình chỉ kịp phác thảo những đường nét cơ bản về anh thanh niên.

- Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng):
Ông Sáu là một cán bộ kháng chiến, xa nhà nhiều năm. Mãi đến khi hòa bình lập lại ông mới có dịp về thăm nhà. Bé Thu không nhận ông là cha vì thấy vết sẹo trên mặt. Khi nhận ra cha và tình cha con thức dậy mãnh liệt thì cũng là lúc ông Sáu phải ra đi. Ở khu căn cứ, ông dồn nỗi nhớ thương và tình yêu con vào việc làm một chiếc lược bằng ngà tặng con. Trong một trận càn của địch, ông đã hi sinh. Ông Sáu còn kịp đưa cây lược ngà cho người bạn đem về trao lại cho bé Thu.

Câu 3 trang 203 SGK Ngữ Văn 9 - Tập 1
- Nét nổi bật trong tính cách nhân vật ông Hai : Ông là người luôn tự hào về cái làng Chợ Dầu của mình; khi nghe tin làng mình theo Việt gian, ông bị ám ảnh nặng nề.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật : Nhà văn đã đặt nhân vật của mình vào một tình huống thử thách để nhân vật bộc lộ tâm trạng ám ảnh, day dứt, và tình yêu với cách mạng.
- Với ông Hai, tình yêu làng quê và lòng yêu nước hòa quyện làm một.

Câu 4 trang 204 SGK Ngữ Văn 9 - Tập 1
- Vẻ đẹp trong cách sống: Yêu quý và tận tụy với mọi người, với công việc, sống giản dị.
- Vẻ đẹp tâm hồn : Trong sáng, lãng mạn, chân thật, hồn hậu.
- Mang những suy nghĩ khiêm nhường, quý trọng lao động, đầy niềm tin cuộc sống.

Câu 5 trang 204 SGK Ngữ Văn 9 - Tập 1
- Nhân vật bé Thu : tình cảm thật sâu sắc, bé cứng cỏi, ương ngạnh nhưng cũng rất ngây thơ, đáng yêu.
- Tình cha con trong chiến tranh là thật sâu nặng. Điều này thể hiện qua việc ông Sáu giữ gìn và nâng niu lời hứa với con, việc ông Sáu vui mừng sung sướng dành hết tâm trí vào việc làm cây lược cho con.

Câu 6 trang 204 SGK Ngữ Văn 9 - Tập 1
- Hình ảnh người lính trong bài thơ “Đồng chí” : Vẻ đẹp bình dị mà cao cả của anh bộ đội Cụ Hồ xuất thân từ nông dân, bước vào đời lính với những gian lao khốn khó, nhưng vẫn sáng ngời tình đồng chí đồng đội sâu sắc.
- Trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính : Hình ảnh người lính với vẻ đẹp của những chàng trai có tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm, coi thường gian khổ hiểm nguy với tâm hồn sôi nổi trẻ trung, lạc quan yêu đời, tình đồng đội thắm thiết, ý chí chiến đấu mãnh liệt vì sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

Câu 7 trang 204 SGK Ngữ Văn 9 - Tập 1
Tình yêu con của người mẹ Tà – ôi :
- Gắn với tình thương bộ đội, tình thương buôn làng, quê hương gian khổ : mẹ ước mong có hạt gạo, có hạt bắp, mong con mau lớn khôn trở thành chàng trai cường tráng để lao động sản xuất.
- Gắn với tình yêu đất nước : Mẹ mong con mau lớn để trở thành người lính kiên cường chiến đấu vì độc lập tự do, làm người dân của một đất nước anh hùng.

Câu 8 trang 204 SGK Ngữ Văn 9 - Tập 1
Bút pháp xây dựng hình ảnh thơ:
- Đồng chí (Chính Hữu): Hình ảnh chân thực, chi tiết sinh động, ngôn ngữ giản dị và cô đọng, giàu sức biểu cảm.
- Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận): Lời thơ dõng dạc, điệu thơ như khúc hát say mê, hào hứng, phơi phới niềm vui của người lao động.
- Ánh trăng (Nguyễn Duy): Kết hợp hài hòa giữa tự sự và trữ tình, giọng điệu tâm tình tha thiết, nhịp thơ khi trôi chảy nhịp nhàng, khi trầm lắng suy tư.

Câu 9 trang 204 SGK Ngữ Văn 9 - Tập 1:
- Hình ảnh biểu tượng đầu súng trăng treo (Đồng chí) : tính biểu tượng, gợi liên tưởng phong phú : súng và trăng là gần và xa, hiện thực và lãng mạn,… Đó là những nét phẩm chất tâm hồn của người lính, cũng có thể xem là một biểu tượng của thơ ca kháng chiến – nền thơ kết hợp nhuần nhuyễn hiện thực và cảm hứng cách mạng.
- Hình ảnh biểu tượng trăng (Ánh trăng): đồng hành cùng lời tâm tình của tác giả. Vượt qua ý nghĩa hiện thực, ánh trăng còn có ý nghĩa biểu tượng cho tình nghĩa thủy chung, đạo lí “uống nước nhớ nguồn” cao đẹp của con người và dân tộc Việt Nam.

--------------------HẾT-----------------------

Như vậy chúng tôi đã gợi ý Soạn bài Kiểm tra về thơ và truyện hiện đại bài tiếp theo, các em chuẩn bị trả lời câu hỏi SGK, Soạn bài Viết bài tập làm văn số 3 - Văn tự sự và cùng với phần Soạn bài Người kể chuyện trong văn bản tự sự để học tốt môn Ngữ Văn lớp 9 hơn

Trả lời 9 câu hỏi và bài tập trong phần soạn bài Kiểm tra về thơ và truyện hiện đại trang 203 SGK Ngữ văn 9, tập 1 để các em ôn luyện lại các kiến thức về văn bản thơ và truyện hiện đại đã được học, thực hành phân tích những vẻ đẹp trong tính cách và phẩm chất của một số nhân vật tiêu biểu trong một số tác phẩm văn xuôi, phân tích hình ảnh thơ đặc sắc cũng như giá trị nghệ thuật của các tác phẩm, chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp sắp tới.
Soạn bài Kiểm tra về thơ, soạn văn lớp 9
Soạn bài Luật thơ (tiếp theo)
Soạn bài Ôn tập về thơ, soạn văn lớp 9
Soạn bài Bài kiểm tra tổng hợp cuối học kì 1, Ngữ văn 6
Cách kiểm tra số điện thoại chính chủ nhanh chóng và chính xác
Kiểm tra gói cước 3G, check gói cước 3G của các nhà mạng

ĐỌC NHIỀU