I. Dàn ý:
1. Mở đoạn:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm và ý kiến khái quát về bài thơ.
2. Thân đoạn:
* Nội dung:
- Tâm trạng của con người trong cảnh chiều thu:
+ Hình ảnh trung tâm: "con quạ" gợi ra sự tang tóc, buồn bã.
+ Không gian: cành cây khô.
+ Thời gian: chiều thu.
=> Bức tranh thiên nhiên ảm đạm, thiếu sức sống.
* Nghệ thuật:
+ Dung lượng ngắn.
+ Hình ảnh gần gũi, quen thuộc.
+ Ngôn từ cô đọng, hàm súc.
3. Kết đoạn:
- Khẳng định giá trị tư tưởng và giá trị thẩm mĩ của bài thơ.
II. Đoạn mẫu phân tích bài thơ của Ba-sô:
Bài thơ "Trên cành khô/ cánh quạ đậu/ chiều thu." của Ba-sô là bài thơ hay và tiêu biểu trong thể thơ hai-cư. Tác giả đã bộc lộ tâm trạng buồn bã thông qua bức tranh thiên nhiên mùa thu. "Con quạ" là hình ảnh trung tâm của toàn bài, được đặt trong không gian cành cây khô và thời gian mùa thu. Mỗi khi nhắc đến con quạ, người ta thường nghĩ ngay đến sự đau thương, tang tóc. Trong khi đó, cành khô lại diễn tả sự u ám, lụi tàn. Sự vật được bao trùm bởi không khí se lạnh vào chiều thu càng khiến cho bức tranh thiên nhiên trở nên cô quạnh, thiếu sức sống. Nội dung của bài thơ càng trở nên gần gũi với bạn đọc nhờ những nét đặc sắc về mặt nghệ thuật. Bài thơ có dung lượng vô cùng ngắn gọn, sử dụng tất cả 8 tiếng và gói gọn trong 3 dòng. Hình ảnh thơ giàu sức gợi, nhẹ nhàng nhưng cũng đậm tính biểu trưng. Ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm súc, có nhiều khoảng trống giúp người đọc có thể tự khám phá vẻ đẹp của bài thơ. Có thể nói, bài thơ này không chỉ mang đậm dấu ấn của nhà thơ Ba-sô nói riêng mà còn chứa đựng những nét độc đáo của thể thơ hai-cư nói chung.
Đề bài: Phân tích bài thơ của Chi-y-ô Ngữ văn 10 Kết nối tri thức
I. Dàn ý:
1. Mở đoạn:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm và ý kiến khái quát về bài thơ.
2. Thân đoạn:
* Nội dung:
- Tâm trạng bất ngờ của nhà thơ khi nhìn thấy hoa triêu nhan vương trên dây gàu bên giếng.
+ Câu cảm thán: "Ôi hoa triêu nhan" trực tiếp bày tỏ cảm xúc của nhà thơ khi đứng trước vẻ đẹp của thiên nhiên.
+ Đứng trước vẻ đẹp của hoa triêu nhan, nhân vật trữ tình quyết định "xin nước nhà bên" để sự sống được tiếp diễn.
* Nghệ thuật:
+ Dung lượng ngắn.
+ Hình ảnh đơn sơ, quen thuộc.
+ Ngôn từ cô đọng.
3. Kết đoạn:
- Khẳng định giá trị tư tưởng và giá trị thẩm mĩ của bài thơ.
II. Đoạn văn mẫu phân tích bài thơ của Chi-y-ô:
Đến với chùm thơ hai-cư Nhật bản trong sách giáo khoa Ngữ văn 10, Kết nối tri thức với cuộc sống, chúng ta không khỏi ấn tượng với tình yêu thiên nhiên của nhà thơ Chi-y-ô. Bằng những quan sát tinh tế và sự rung cảm mãnh liệt trước cảnh sắc tự nhiên, nhà thơ Chi-y-ô đã đem đến cho người đọc những cảm nhận của thi nhân khi nhìn thấy hoa triêu nhan vương trên dây gàu bên giếng. Ngay từ dòng đầu tiên, tác giả đã thể hiện sự bất ngờ trong câu cảm thán "Ôi hoa triêu nhan!". Câu thơ đã bày tỏ sự nâng niu, trân trọng vẻ đẹp loài hoa triêu nhan của bà. Giây phút nhân vật trữ tình nhìn thấy dây gàu vương hoa bên giếng, nhân vật đã quyết định "xin nước nhà bên" vì không nỡ làm tổn thương sự sống. Bà muốn để cho cái đẹp được tiếp tục hiện hữu, tiếp diễn cùng với con người. Mặc dù bài thơ chỉ vỏn vẹn 15 tiếng nhưng hình ảnh thơ giàu sức gợi, ngôn từ hàm súc đã cho người đọc thấy được tình yêu thiên nhiên tinh tế và sâu sắc của nhà thơ Chi-y-ô. Đồng thời, bài thơ còn gửi gắm thông điệp về việc sống hòa hợp với thiên nhiên.
I. Dàn ý:
1. Mở đoạn:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm và ý kiến khái quát về bài thơ.
2. Thân đoạn:
* Nội dung:
- Suy ngẫm của tác giả về hành trình chinh phục ước mơ của con người.
+ Hình ảnh trung tâm: "con ốc sên" gợi ra sự nhỏ bé, chậm chạp.
+ Hình ảnh đối lập giữa "ốc sên" và "núi Phu-gi" tượng trưng cho hình ảnh của con người đang trên đường đi đến vinh quang.
* Nghệ thuật:
+ Dung lượng ngắn.
+ Hình ảnh thiên nhiên thân thuộc.
+ Ngôn từ cô đọng, giàu ý nghĩa.
3. Kết đoạn:
- Khẳng định giá trị tư tưởng và giá trị thẩm mĩ của bài thơ.
II. Đoạn văn mẫu phân tích bài thơ của Ít-sa:
Để làm phong phú hơn nữa kho tàng thơ hai-cư, nhà thơ Ít-sa đã đem đến cho người đọc những suy ngẫm về hành trình chinh phục ước mơ của con người trong bài thơ "Chậm rì, chậm rì/ Kìa con ốc nhỏ/ Trèo núi Phu-gi". Có thể thấy, con ốc sên là hình ảnh trung tâm của toàn bộ tác phẩm. Ngay từ dòng thơ đầu tiên, tác giả đã miêu tả đặc điểm của loài vật này "chậm rì, chậm rì". Trong khi con ốc sên nhỏ bé đang từ tốn di chuyển thì ngọn núi hùng vĩ cứ tĩnh lặng, đứng yên. Hình ảnh giữa con ốc với ngọn núi Phu-gi đã truyền tải thông điệp ý nghĩa: hành trình con người đi đến đỉnh vinh quang. Sự nhỏ bé, chậm chạp của loài ốc tượng trưng cho những khả năng có hạn của mỗi người. Tuy nhiên, chúng ta vẫn luôn cố gắng tiến về phía trước mặc dù chông gai, thử thách luôn đón đợi như ngọn núi kia. Để thể hiện những suy ngẫm sâu xa của mình, tác giả đã sử dụng những hình ảnh quen thuộc của đời sống tự nhiên. Từ ngữ thơ cô đọng, giàu ý nghĩa khơi gợi cho người đọc biết bao liên tưởng. Bài thơ này không chỉ thể hiện nét độc đáo trong sáng tác của Ít-sa mà còn chứa đựng đặc trưng của thể thơ hai-cư.
.....................................................HẾT.................................................
Chùm thơ hai-cư đã cho chúng ta có thêm những hiểu biết về thể thơ ngắn nhất thế giới. Bên cạnh bài viết trên, các em có thể tham khảo thêm bài văn mẫu lớp 7 khác như:
- Soạn bài Chùm thơ hai-cư Nhật Bản, Ngữ văn lớp 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Từ việc đọc ba bài thơ hai-cư trên, hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày về điều bạn cảm thấy thú vị nhất ở thể thơ hai-cư