Do vùng miền, cách phát âm không rõ ràng và có thể do không nắm bắt được từ vựng tiếng Việt nên nhiều người nhầm lẫn Mười Lăm với Mười Năm. Vậy viết là Mười Lăm hay Mười Năm mới đúng chính tả? Tùy vào từng từ mà chúng ta sẽ dịch nghĩa khác nhau.
Câu trả lời đúng:
- Nếu nói về con số 15 là mười lăm là đúng chính tả tiếng Việt.
- Nếu nói về 10 năm (ten year) thì mười năm là đúng chính tả tiếng Việt.
Bởi vì:
Lăm ở đây là danh từ, chỉ khoanh thịt cắt ra ở cổ bò hay cổ lợn đã làm thịt hoặc cũng có thể là năm (chỉ dùng để đếm, sau số hàng chục). Ví dụ: Mười lăm, Ba lăm, Bốn lăm. Từ này, mọi người còn dùng từ nhăm để thay thế. Ví dụ. Bốn mươi nhăm, bốn nhăm...
Còn năm cũng là danh từ, chỉ khoảng thời gian Trái Đất di chuyển hết một vòng quanh Mặt trời, bằng 365 ngày 5 giờ 48 phút 40 giây, tức là khoảng thời gian mười hai tháng. Ví dụ: Sinh viên năm nhất, năm nay là năm Nhâm Dần. Bên cạnh đó, năm còn là số 5 (ghi bằng 5) liền sau số bốn trong dãy số tự nhiên. Ví dụ bé đã được năm tuổi, nhà có năm người, năm mươi bảy...
Do đó, nếu nói đến số thứ tự thì mười lăm là cách viết đúng chính tả. Do đó, các bạn làm kế toán hay liên quan tới con số thì cẩn thận chú ý điều này, viết là mười lăm thay vì mười năm.
Trong đếm số thứ tự, năm và lăm được dùng ở vị trí khác nhau. Tùy vào vị trí mà chúng ta viết lăm hoặc là viết năm. Cụ thể như sau:
- Viết là lăm nếu như đơn vị hàng chục lớn hơn 0, nhỏ hơn hoặc là bằng 9. Ví dụ như 15 thì bạn đọc là mười lăm, số 25 đọc là gì? 25 đọc là hai mươi lăm, 35 đọc là ba mươi lăm...
- Viết là năm nếu như đơn vị hàng chục bằng 0 hoặc kết hợp với từ chỉ tên hàng là từ mươi phía sau. Ví dụ cách đọc 105 là một trăm linh năm, 2455 là hai nghìn bốn trăm nă mươi lăm.
Thứ lăm hay thứ năm? Theo cách đọc, viết này thì thứ năm mới đúng chính tả.
Quy tắc viết như sau: Trong cụm 3 số XXX
- Nếu 5XY: Viết là năm.
- Nếu là X5Y: Viết là năm.
- Nếu là XY5: Viết là lăm nếu như Y > 0, viết là năm nếu như Y = 0.
Ví dụ:
- 51, 511, 551: Đọc là năm mươi mốt, năm trăm mười một, năm trăm năm mươi mốt (do số 5 không thuộc hàng đơn vị).
- 15, 35, 355: Đọc lần lượt là mười lăm, ba mươi lăm, ba trăm năm mươi lăm.
Cách đọc số 5 trong toán học
- 5: Năm.
- 55: Năm mươi lăm.
- 555: Năm trăm năm mươi lăm.
- 505: Năm trăm linh năm.
- 515: Năm trăm mười lăm.
- 1005: Một nghìn không trăm linh năm.
- 1500: Một nghìn năm trăm.
- 5555: Năm nghìn năm trăm năm mươi lăm.
- 555555: Năm trăm năm mươi lăm nghìn năm trăm năm mươi lăm.
Hy vọng các bạn đã biết là năm lăm hay năm năm cũng như biết cách đọc số 5 trong dãy đếm số thứ tự.
Từ Nề nếp hay nền nếp, nổ lực hay nỗ lực cũng được Taimienphi.vn chia sẻ, các bạn cùng tham khảo thêm.