I. Đọc kĩ bài:
* Đọc nhiều lần bài Làm việc thật là vui, nhớ kĩ nhân vật chính và các hình ảnh, chi tiết nổi bật.
* Đọc bằng giọng vui vẻ, hào hứng.
* Đọc đúng các từ ngữ khó phát âm: gà trống, trời, sắp sáng, sâu, rau, bận rộn, làm việc, vật, biết, việc, tích tắc, vải, bảo vệ, cũng, đỡ...
II. Tóm tắt nội dung:
Trong cuộc sống, mọi người, mọi vật đều có việc của mình. Công việc mang lại lợi ích, niềm vui và hạnh phúc.
III. Gợi ý trả lời câu hỏi:
1. Các vật và con vật xung quanh ta làm những việc gì?
(- Các vật: Đồng hồ báo giờ, cành đào nở hoa mang đến vẻ đẹp cho mùa Xuân.
- Các con vật: Gà trống báo trời sáng; tu hú kêu báo mùa vải chín; chim bắt sâu bảo vệ mùa màng.).
2. Em hãy kể thêm tên các vật, những con vật có ích mà em biết ?
(Cái bút, quyển vở, cái xe, cái thuyền, chó, mèo, trâu, bò, ngựa,...)
3. Em thấy cha mẹ và những người em biết làm việc gì ?
(Em trả lời theo điều mình biết. Ví dụ: Cha làm ruộng; mẹ bán hàng, cô nuôi dạy trẻ; chú là thợ cắt tóc, bác lái xe chở khách;...)
4. Bé làm những việc gì ?
(Bé đi học, làm bài, quét nhà, nhặt rau, chơi với em...)
5. Hằng ngày, em làm những việc gì ?
(Các em tự kể những việc mình làm theo thứ tự : Buổi sáng làm gì ? Buổi chiều làm gì? Buổi tối làm gì?)
6. Em có đồng ý với bé là làm việc rất vui không? Tại sao?
Chẳng hạn:
- Khi em quét nhà, thấy nhà sạch sẽ, em có vui không ?
- Khi làm được một bài tập, em có vui không ?
- Khi được mẹ hay thầy cô khen em làm việc tốt, em có vui không?
(Các em suy nghĩ và tự trả lời.)
7. Đặt câu với mỗi từ: rực rỡ, tưng bừng.
(- Rực rỡ: Có màu sắc tươi sáng, đẹp đẽ và nổi bật hằn lên, làm cho ai cũng phải chú ý. Ví dụ: Nắng vàng rực rỡ. / Đẹp rực rỡ. / Tương lai rực rỡ. / Vườn hoa rực rỡ trong nắng xuân.
- Tưng bừng: Quang cảnh, không khí nhộn nhịp, vui vẻ. Ví dụ: Tưng bừng như ngày hội. / Mọi người tưng bừng đón Tết. / Lễ khai giảng thật tưng bừng. / Thầy trò trường em tưng bừng chào đón năm học mới. / Vào mùa thu hoạch, làng xóm tưng bừng như ngày hội.)
8. Bài văn giúp em hiểu điều gì ?
(Xung quanh em, mọi người, mọi vật đều có việc riêng của mình. Công việc khiến ta trở nên có ích cho gia đình và xã hội. Làm việc tuy vất vả, bận rộn nhưng kết quả công việc mang lại cho ta niềm vui và hạnh phúc.)
IV. Thực hành - Luyện tập:
Kể lại nội dung bài Làm việc thật là vui theo lời của em.
* Tham khảo cách kể dưới đây:
Trong cuộc sống, mọi người, mọi vật đều có việc của mình. Bác đồng hồ báo phút, báo giờ, nhắc nhở rằng thời gian là vô cùng quý báu. Sáng sáng, anh gà trống vỗ cánh, vươn cổ gáy vang: Ò ó o o..., gọi ông mặt trời và mọi người mau mau thức dậy, một ngày mới đã đến rồi. Mùa hè, chị em nhà tu hú kéo nhau về kêu rộn vườn vải, ấy là lúc vải đã chín đỏ cành. Họ nhà chim bắt sâu bọ, góp phần bảo vệ cây cối, mùa màng nên là bạn thân của nông dân. Ngày xuân, hoa đào nở thắm làm cho cảnh sắc thêm tưng bừng, đẹp đẽ.
Bé cũng có việc của mình. Sáng bé đi học, chiều ở nhà học bài, làm bài, tưới cây, quét nhà, trông em giúp mẹ... Bé luôn luôn bận rộn nhưng mà lúc nào cũng vui.
---------------------HẾT------------------------
Sau bài Soạn bài Làm việc thật là vui, tập đọc các em sẽ được hướng dẫn soạn bài tiếp theo trong SGK Soạn bài Luyện từ và câu: Từ ngữ về học tập. Dấu chấm hỏi và phần để các em học tốt môn Tiếng Việt lớp 2 hơn
Ngoài nội dung ở trên, các em có thể tìm hiểu thêm phần Soạn bài Người mẹ hiền, tập đọc nhằm chuẩn bị trước nội dung bài Tập đọc: Người mẹ hiền SGK Tiếng Việt lớp 2.
Chi tiết nội dung phần Soạn bài Người mẹ hiền, tập chép để có sự chuẩn bị tốt cho bài Chính tả (Tập chép): Người mẹ hiền.