Thuyết minh về di tích lịch sử

Đề bài: Thuyết minh về một di tích lịch sử

Mục Lục bài viết:
1. Dàn ý chi tiết
2. Thuyết minh về Cố đô Huế
3. Thuyết minh về đền Hùng
4. Thuyết minh về Hồ Gươm
5. Thuyết minh về ngục Kon Tum
6. Thuyết minh về Thành nhà Hồ

Bài văn mẫu Thuyết minh về di tích lịch sử

Mẹo Cách làm bài văn thuyết minh hay

I. Dàn ý Thuyết minh về di tích lịch sử (Chuẩn)

1. Mở bài

Giới thiệu về di tích lịch sử (Đó là di tích lịch sử nào?)

2. Thân bài

- Lịch sử hình thành:
+ Di tích ấy được hình thành vào thời gian nào? Ở đâu?
+ Mục đích xây dựng di tích ấy là gì?

- Giới thiệu khái quát về di tích:
+ Vị trí địa lí
+ Diện tích
+ Cấu trúc

- Giá trị văn hóa, lịch sử

3. Kết bài

Khẳng định lại giá trị của di tích lịch sử ấy.
 

II. Bài văn mẫu Thuyết minh về di tích lịch sử


1. Thuyết minh về di tích lịch sử: Cố đô Huế

Về thăm xứ Huế mộng mơ có ai không ghé lại thăm quần thể di tích Cố đô Huế một lần, chứng tích một thời cho sự huy hoàng và thịnh vượng của triều Nguyễn, nơi từng là thủ đô của của nước Việt Nam ta suốt 143 năm.

Xét lại lịch sử xa xưa Huế từng rất được Nguyễn Huệ coi trọng bởi địa hình chiến lược và ông đã chọn làm nơi đặt đại bản doanh bàn chuyện chính sự. Đến năm 1802, Nguyễn Ánh sau này là vua Gia Long lại một lần nữa chọn nơi này làm Kinh đô mới cho triều Nguyễn. Nhà vua cho bắt đầu cho xây dựng Kinh đô, việc xây dựng kéo dài từ năm 1802 đến năm 1917 mới kết thúc.

Kinh thành Huế nằm ngự trị trên hai nhánh của dòng sông Hương là Kim Long và Bạch Yến, bao gồm 8 ngôi làng cổ là Phú Xuân, Vạn Xuân, Diễn Phát, An Vân, An Hòa, An Mỹ, An Bảo và Thế Lại. Công trình kiến trúc đồ sộ này được xây dựng theo lối kiến trúc truyền thống của Huế, có sự tham khảo các hình mẫu bố trí của Trung Quốc và một số nước phương Tây, nhưng vẫn tuân thủ theo đúng nguyên tắc kiến trúc của dân tộc Việt Nam theo Dịch Lý và thuật Phong Thủy sao cho hài hòa cân đối, dựa vào các thực thể thiên nhiên đang tồn tại. Tạo thành một quần thể kiến trúc có sự kết hợp nhuần nhuyễn, độc đáo giữa tinh hoa văn hóa xây dựng Đông và Tây. Bao bọc cả kinh thành là vòng tường thành có chu vi 10571m, bao gồm 24 pháo đài, 10 cửa chính cùng 1 cửa phụ, và còn có một hệ thống kênh rạch phức tạp bao quanh để tăng độ phòng thủ của cả kinh thành.

Chức năng chủ yếu của hoàng thành là bảo vệ và phục vụ sinh hoạt của hoàng thất và triều đình. Khu vực Đại Nội bao gồm hệ thống Tử Cấm thành nằm trong lòng Hoàng thành và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, vì để phục vụ nơi ăn chốn ở cho hoàng thất triều Nguyễn nên được ưu tiên xây dựng trước vào năm 1804, do đích thân vua Gia Long chỉ định người chịu trách nhiệm. Về cơ bản, dưới thời vua Gia Long hầu như đã hoàn thành hết. Phương diện thờ cúng bao gồm các miếu, điện như: Thế Miếu, Triệu Tổ Miếu, Hoàng Khảo Miếu, điện Hoàng Nhân. Các công trình phục vụ đời sống hoàng tộc như: điện Cần Chánh, cung Trường Thọ, cung Khôn Thái, điện Thái Hòa, viện Thái Y, điện Quang Minh, Điện Trinh Minh, Điện Trung Hòa. Phần còn lại vẫn được tiếp tục xây dựng và cho đến đời vua Minh Mạng mới được xem là hoàn chỉnh Hoàng thành và Tử Cấm thành, với diện mạo kiến trúc đáng ngưỡng mộ.

Hoàng thành vuông, mỗi cạnh khoảng 600 mét, xây hoàn toàn bằng gạch, cao 4 mét, độ dày 1 mét, xung quanh được đào hào bảo vệ, có 4 cửa để ra vào theo bốn hướng đông, tây, nam, bắc lần lượt là Hiển Nhơn, Chương Đức, Ngọ Môn (cửa chính) và Hòa Bình. Toàn bộ hệ thống bên trong được bố trí theo một trục đối xứng, các công trình dành riêng cho vua thì được nằm ở trục chính giữa. Tất cả được bố trí giữa thiên nhiên một cách hài hòa, gồm vườn hoa, cầu đá, hồ sen lớn nhỏ và các loại câu lâu năm tỏa bóng mát rượi. Tử Cấm thành nằm bên trong lòng của Hoàng thành, ngay sau lưng điện Thái Hòa là nơi ăn ở, sinh hoạt của vua chúa, bao gồm các di tích: điện Cần Chánh là nơi vua làm việc và thiết triều, nhà Tả Vu và Hữu Vu nằm hai bên điện Cần Chánh là nơi các quan sửa soạn, chờ chầu, điện Kiến Trung được xây sau vào thời vua Khải Định, sau là nơi ở của vua Bảo Đại và Nam Phương Hoàng Hậu. Ngoài ra còn có Vạc đồng, Thái Bình Lâu, Duyệt Thị Đường. Đến nay, trải qua bao thăng trầm của lịch sử, và biến động của thời gian, trải qua bom đạn cùng thiên nhiên tàn phá, các công trình kiến trúc ở Đại Nội chỉ còn sót lại với những tàn tích đầy đáng tiếc, chỉ một số ít công trình khác may mắn còn tồn tại và được tu bổ khôi phục dáng vẻ xưa cũ, trở thành di tích lịch sử của dân tộc.

Ngoài khu vực Đại Nội còn có các khu lăng tẩm được xây dựng rải rác khắp Hoàng thành, theo lối kiến trúc phương Đông, tuân thủ theo nguyên tắc phong thủy, sơn triều thủy tụ, tiền án hậu chẩm, tả long hữu hổ,… Tất cả đều được xây trước khi nhà vua băng hà, đều rất đẹp và thơ mộng trữ tình, hoành tráng nhất là Lăng Tự Đức, độc đáo nhất là Lăng Khải Định với lối kiến trúc Đông Tây Kim Cổ kết hợp. Một số công trình kiến trúc khác phục vụ cho mục đích học tập, ngoại giao, quân sự như: Văn miếu Quốc Tử Giam, Thượng Bạc Viện, Trấn Hải Thành,…

Ngày 2 tháng 8 năm 1994, Cố đô Huế đã được công nhận là di sản văn hóa thế giới. Vinh dự được đích thân Phó Tổng Giám đốc UNESCO, ông Daniel Janicot, đến Huế trao tấm bằng chứng nhận có chữ ký của Tổng Giám đốc UNESCO, ông Fédérico Mayor Zaragoza cùng dòng chữ: "Ghi tên vào danh mục công nhận giá trị toàn cầu đặc biệt của một tài sản văn hóa hoặc thiên nhiên để được bảo vệ vì lợi ích nhân loại". Đây quả là một niềm vui lớn của dân tộc Việt Nam khi nền văn hóa được cả thế giới công nhận và bảo vệ.


2. Thuyết minh về di tích lịch sử Đền Hùng

Đền Hùng là một quần thể kiến trúc có giá trị văn hoá, lịch sử, tín ngưỡng vô cùng quan trọng của người Việt, thể hiện đạo lý truyền thống "uống nước nhớ nguồn" đối với vua Hùng, những người có công dựng nước và giữ nước từ thuở sơ khai của dân tộc.

Đền Hùng nằm trên núi Nghĩa Lĩnh, thuộc vùng đất Phong Châu, là đế đô của nước Văn Lang từ 40.000 năm trước và nay thuộc xã Hy Cương, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, đây là vùng đất bán sơn địa, chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng, có cảnh quan đa dạng, vừa có rừng núi, đồi gò, vừa có đồng ruộng, sông ngòi, ao hồ phong phú.

Đền Hùng được xây dựng trên ngọn núi Nghĩa Lĩnh, đây được biết đến như là ngọn núi cao nhất vùng với cảnh quan trù phú, sinh vật tươi tốt tràn đầy sinh khí. Hơn nữa ngọn núi này cũng là nơi diễn ra các nghi thức tế lễ trời đất của bậc đế quân cùng quần thần với mong muốn cầu cho mưa thuận gió hòa, đời sống nhân dân được ấm no...(Còn tiếp)

>> Xem chi tiết bài Thuyết minh về di tích lịch sử: Đền Hùng tại đây.
 

3. Thuyết minh về di tích lịch sử Hồ Gươm

Mỗi lần về thăm thủ đô Hà Nội, tôi lại muốn đến ngắm nhìn hồ Gươm trước tiên, nó đã tồn tại ở đây hàng mấy trăm năm, nhuốm đủ bụi của thời gian và dòng chảy lịch sử với biết bao đổi dời. Nhưng mặt hồ ấy vẫn thế, sáng trong như một chiếc gương ngọc, nằm tĩnh lặng với vẻ đẹp cổ kính, ngay giữa lòng thủ đô ồn ào, náo nhiệt.

Hồ Gươm là hay còn gọi là Hồ Hoàn Kiếm là một hồ nước ngọt tự nhiên, thuộc địa phận quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Hồ có diện tích khoảng 12 héc ta, khá nông, độ sâu trung bình khoảng từ 1 đến 1,4 mét, chiều dài bờ hồ ước tính khoảng 1750 mét. Về địa lý, hồ Gươm có nguồn gốc từ một phân lưu của dòng sông Hồng, sau phình to ra và đọng lại ở khu vực trũng của thủ đô và hình thành nên hồ như ngày nay. Đây là điểm liên kết giữa các khu phố cổ bao gồm các phố Hang Ngang, Hàng Đào, Cầu Gỗ,… với các khu phố Bảo Khánh, Nhà Thờ, Hàng Bài, Tràng Tiền, do thực dân Pháp quy hoạch từ hàng trăm năm trước.

Hồ Gươm có rất nhiều tên gọi khác nhau, trước kia hồ có tên gọi là hồ Lục Thủy, bởi màu nước xanh như ngọc, tuyệt đẹp. Vào thời vua Lê – chúa Trịnh thì hồ dùng để duyệt quân,...(Còn tiếp)

>> Xem chi tiết bài Thuyết minh về di tích lịch sử Hồ Gươm tại đây.
 

4. Thuyết minh về di tích lịch sử: Ngục Kon Tum

Trong chuyến hành trình về với miền núi rừng thiên nhiên hoang dã chúng tôi đã đặt chân đến mảnh đất Kon Tum, nơi đây có bề dày truyền thống lịch sử hào hùng với những trận đánh lịch sử và không ít những sự kiện cách mạng. Đặc biệt là di tích lịch sử ngục Kon Tum - một dấu ấn hào hùng của dân tộc, sự hiện diện của di tích lịch sử ngục Kon Tum là chứng nhân cho những gian khổ, sự hy sinh anh dũng của người dân Tây Nguyên nói riêng và người dân miền Nam nói chung trong quá trình đấu tranh bảo vệ độc lập chủ quyền dân tộc.

Trải qua thăng trầm lịch sử, mảnh đất Kon Tum cằn cỗi nắng gió ngày nay đã phát triển không ngừng, trở thành một trong những thành phố núi phát triển của vùng Tây Nguyên. Di tích lịch sử ngục Kon Tum nằm trên đường Trương Quang Trọng, phường Quyết Thắng, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum, nằm ở phía bắc hạ lưu của dòng sông Đắk Bla nơi có những hàng cây xà cừ vươn cao bóng cả. Trong chiến tranh kháng chiến chống Pháp những năm 1930, thực dân Pháp đã cho xây dựng nhà ngục Kon Tum làm nơi giam giữ các tù binh chính trị, các chiến sĩ cách mạng yêu nước của ta bị bắt từ Nghệ An, Hà Tĩnh...(Còn tiếp)

>> Xem chi tiết bài Thuyết minh về di tích lịch sử Ngục Kon Tum tại đây.

 

5. Thuyết minh về di tích lịch sử: Thành nhà Hồ

Sau 175 năm tồn tại, nhà Trần vốn thịnh trị và nổi danh với nhiều những đấng minh quân tài giỏi và triều thần kiệt xuất, cuối cùng cũng đi và cơn bĩ cực, chịu cảnh diệt vong do vua quan thất đức, bất tài. Nhân cảnh đó một viên quan lớn trong triều là Hồ Quý Ly đã nhân cái chết của Trần Duệ Tông, nổi lên nắm giữ hoàn toàn triều chính, cuối cùng tiếm ngôi nhà Trần lập ra nước Đại Ngu. Tuy tài giỏi, có tham vọng, nhưng Hồ Quý Ly lên ngôi bất chính, vua tôi không đồng lòng, nhân dân còn nhiều dị nghị, thế nên căn cơ không vững, đứng trước âm mưu xâm lược của giặc Minh liền nhanh chóng sụp đổ. Tuy rằng chỉ tồn tại trong một giai đoạn ngắn ngủi từ năm 1401 - 1407, thế nhưng bản thân Hồ Quý Ly, cũng như nhà Hồ đã để lại cho lịch sử một công trình kiến trúc vô cùng có giá trị ấy là thành nhà Hồ, biểu trưng cho một thời đại có nhiều biến động trong ngàn năm văn hiến của dân tộc.

Thành nhà Hồ hay còn có các tên gọi khác là thành Tây Đô, thành Tây Kinh, thành Tây Giai, thành An Tôn, vốn là kinh đô của nước Đại Ngu (quốc hiệu nước ta dưới thời Hồ Quý Ly), trong một khoảng thời gian gần 7 năm. Tuy nhiên sau đó, nhà Hồ sụp đổ, tòa thành không còn được sử dụng với mục đích này nữa. Hiện tại di tích này đang nằm trên địa phận 2 xã Vĩnh Tiến, Vĩnh Long, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa,...(Còn tiếp)

>> Xem chi tiết bài Thuyết minh về di tích lịch sử Thành nhà Hồ tại đây

-------------------HẾT-------------------

Trên đây chúng tôi đã giới thiệu bài Thuyết minh về một di tích lịch sử, bên cạnh đó để học và viết tốt thể loại văn thuyết minh, các em có thể tham khảo thêm một số bài thuyết minh khác như: Thuyết minh về một nét đặc sắc trong di tích, thắng cảnh quê em, Thuyết minh về một Di Tích Lịch Sử Đền Hùng - Đất Tổ của con Rồng cháu Tiên, Thuyết minh về danh lam thắng cảnh Chùa Hương, Thuyết minh về danh lam thắng cảnh Phố cổ Hội An.


Nhằm giúp các em học sinh hoàn thành bài viết thuyết minh về một di tích lịch sử một cách đơn giản nhất, chúng tôi gợi ý cho các em cách làm và bài mẫu để em tham khảo, từ đó học hỏi thêm cho mình cách sử dụng từ ngữ cho phù hợp.
Thuyết minh về di tích lịch sử ngục Kon Tum
Thuyết minh về di tích lịch sử Ngã ba Đồng Lộc
Thuyết minh về nhà thờ gỗ Kon Tum
Thuyết minh về nét đặc sắc trong di tích thắng cảnh Cung đình Huế
Thuyết minh về khu danh thắng Tây Thiên
Thuyết minh về chùa Một Cột

ĐỌC NHIỀU