Soạn bài Thực hành thành ngữ, điển cố trang 66 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Bài 1:
Đoạn thơ gồm có các thành ngữ sau
- Một duyên hai nợ => Hình ảnh bà Tú một mình phải đảm đang, gánh vác công việc gia đình để nuôi cả chồng và con.
- Năm nắng mười mưa: chịu năm cơn nắng, mười cơn mưa. Vì cuộc sống mà bà Tú phải làm lụng cực khổ
- So sánh với cách nói thông thường: các thành ngữ ngắn gọn, cô đọng, có cấu tạo ổn định.
Bài 2:
- Đầu trâu mặt ngựa : hình ảnh so sánh cụ thể để biểu hiện tính chất hung bạo, thú vật, vô nhân tính của bọn quan quân.
- Cá chậu chim lồng (so sánh) biểu hiện cảnh sống bị gò bó, tù túng, mất tự do
- Đội trời đạp đất: cuộc sống tự do, ngang tàng, không chịu khuất phục bất cứ uy quyền nào.
Bài 3:
Điển cố là dùng những sự kiện, sự tích cụ thể trong văn học , lịch sử từ xưa để nói lên những điều mang ý nghĩa triết lí, khái quát trong cuộc sống.
- Điển cố tuy không cố định về cấu tạo nhưng rất ngắn gọn (một từ, cụm từ nhắc lại sự kiện cũ) đồng thời nội dung rất hàm súc, sâu xa.
Bài 4:
- Ba thu: điển cố trong Kinh Thi ý chỉ một ngày không gặp dài như ba mùa thu. Ý chỉ niềm thương nhớ, tương tư của Kim Trọng dành cho Thúy Kiều.
- Chín chữ: điển cố trong Kinh Thi, ý chỉ công lao cha mẹ: sinh, cúc, phủ, súc,trưởng, dục, cố, phục, phúc. Kiều tưởng nhớ đến công lao cha mẹ đối với mình mà đau xót cho bổn phận làm con.
- Liễu Chương Đài: Kiều mường tượng cảnh Kim Trọng trở lại thì nàng đã thuộc về người khác mà xót xa cho chàng Kim.
- Mắt xanh: điển cố Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì tiếp bằng mắt xanh.
Bài 5:
a)
- Ma cũ bắt nạt ma mới: người cũ cậy quen biết nhiều =>lên mặt, bắt nạt người mới.
- Chân ướt chân ráo: chưa thành thạo, còn mới mẻ, lạ lẫm
b) Cưỡi ngựa xem hoa: làm việc và nhìn nhận sự vật một cách qua loa, không sâu sát, kĩ lưỡng.
Bài 6:
+ Chị ấy mẹ tròn con vuông là chúng tôi vui mừng lắm rồi.
+ Con dám cãi lời mẹ sao? Thật là trứng khôn hơn vịt!
+ Nhất định anh phải thi đỗ trong kì thi tốt nghiệp sắp tới nhé, để không bỏ công 12 năm nấu sử sôi kinh!
+ Lý Thông quả thật là một kẻ lòng lang dạ thú, hắn luôn tìm cách hãm hại Thạch Sanh.
+ Thời nay, phú quý sinh lễ nghĩa: đám giỗ cha mà đãi nhà hàng
+ Cậu ấy đi guốc trong bụng của bạn đấy.
+ Nói với nó như nước đổ đầu vịt, chẳng ý nghĩa gì đâu!
+ Con nhà nghèo mà ăn chơi phung phí như con nhà lính , tính nhà quan
+ Gớm! Thấy người sang mà bắt quàng làm họ kìa, không biết xấu hổ sao?
+Thôi, bạn bè cả mà! Các bạn dĩ hòa vi quý đi!
Bài 7:
- Tớ biết rõ gót chân A sin của cậu rồi.
- Gia đình nhà ấy nợ như chúa Chổm.
- Cậu đùng có làm theo kiểu đẽo cày gữa đường như thế.
- Bây giờ thiếu gì những gã Sở Khanh.
- Chúng ta hãy tỏ rõ sức trai Phù Đổng vươn mình đứng dậy.
Câu 1 (trang 66 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Trong đoạn thơ trích từ bài Thương vợ của Trần Tế Xương, tác giả đã sử dụng các thành ngữ:
- Một duyên hai nợ: hàm ý nói lên sự vất vả của bà Tú khi phải một mình đảm đương tất cả công việc gia đình để nuôi cả chồng và con.
- Năm nắng mười mưa:chỉ sự vất vả, cực nhọc.
So với các thành ngữ thông thường như cách giải nghĩa ở trên, các thành ngữ ngắn gọn, cô đọng, thể hiện sự khái quát và có giá trị biểu cảm cao hơn. Đồng thời cũng khắc họa được rõ nét hình ảnh người vợ tần tảo, đảm đang trong công việc gia đình.
Câu 2 (trang 66 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Người nách thước, kẻ tay đao,
Đầu trâu mặt ngựa ào ào như sôi
Thành ngữ Đầu trâu mặt ngựa thể hiện sự hung bạo, sự vô lại, vô tổ chức của bọn quan quân khi chúng kéo đến nhà Thúy Kiều trong khi gia đình nàng bị vu oan.
Một đời được mấy anh hùng
Bõ chi cá chậu chim lồng mà chơi
Thành ngữ Cá chậu chim lồng biểu hiện cảnh sống chật hẹp, mất tự do tuy bề ngoài có vẻ hào nhoáng, hoa mĩ.
Đội trời đạp đất ở đời
Họ Từ tên Hải vốn người Việt Đông
Thành ngữ Đội trời đạp đất thể hiện sự ngang tàng, ý chí và lối sống tự do,không chịu khuất phục bất cứ uy quyền của Từ Hải.
Câu 3 (trang 66 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Hai điển cố Giường kia, Đàn kia đều được dùng để nói về tình bạn thắm thiết, keo sơn. Chữ dùng ngắn gọn mà hàm ý sâu xa.
Điển cố chính là những sự việc trước đây hay những câu chữ trong sách đời trước được dẫn ra và sử dụng lồng ghép vào bài văn, vào lời nói để nói về những điều tương tự. Mỗi điển cố như một việc tiêu biểu, điển hình mà chỉ cần nhắc đến đã chứa đựng điều mà người nói muốn diễn đạt.
Câu 4 (trang 67 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
- Ba thu: điển cố này lấy ý từ câu thơ trong Kinh Thi: Nhất nhật bất biến kiến như tam thu hề (Một ngày không thấy mặt nhau lâu như ba mùa thu) – nói về nỗi nhớ nhung da diết của con người. Đùng điển cố này, câu thơ trong truyện Kiều muốn nói: Khi chàng Kim Trọng đã tương tư Thúy Kiều thì một ngày không thấy mặt nhau cảm giác lâu như ba năm vậy.
- Chín chữ: Kinh Thi kể chín chữ nói về công ơn của cha mẹ đối với con cái: sinh, cúc, phủ, súc, trưởng, dục, cố, phục, phúc. Thúy Kiều nghĩ đến công lao của cha mẹ đối với mình, mà Kiều thì sống nơi đất khách, chưa có dịp đền đáp công lao của cha mẹ.
- Liễu Chương Đài: Gợi chuyện xa xưa của người đi làm quan ở xa, viết thư về thăm vợ con với câu: Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh – Nay có còn không – Hay là tay khác đã vịn bẻ mất rồi?. Điển cố để diễn tả tâm trạng của Thúy Kiều khi nàng nghĩ đến cảnh Kim Trọng trở về chốn hẹn xưa thì Kiều đã thuộc về người khác.
- Mắt xanh: Chuyện xưa kể rằng Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì tiếp bằng mắt xanh (lòng đen của mắt), không ưa ai thì mắt trắng (lòng trắng). Dẫn điển cố này để nói về cách nhìn nhận của Từ Hải về phẩm giá của nàng Kiều; mặc dù phải sống trong chốn lầu xanh, phải tiếp nhiều khách làng chơi, nhưng nàng chưa hề quý ai.
Câu 5 (trang 67 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
a,
- Ma cũ bắt nạt ma mới: người cũ cậy quen biết nhiều mà bắt nạt, dọa dẫm người mới đến.
- Chân ướt chân ráo: vừa mới đến, còn lạ lẫm
Thay thế: Này các cậu, đừng có mà bắt nạt người mới đến. Cậu ấy vừa mới đến, mình phải tìm cách giúp đỡ chứ.
b, Cưỡi ngựa xem hoa: làm qua loa, đại khái, không có sự tìm hiểu kĩ càng.
Thay thế: Họ không đi tham quan, không đi thực tế kiểu qua loa mà đi chiến đấu thực sự, đi làm nhiệm vụ của những người chiến sĩ bình thường.
Nếu thay các thành ngữ bằng từ ngữ thông thường thì chỉ đảm bảo được phần nghĩa cơ bản mà không đảm bảo được phần sắc thái biểu cảm. Hơn nữa, câu nói cũng mất đi tính hình tượng và sự diễn đạt lại có thể dài dòng.
Câu 6 (trang 67 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Đặt câu với các thành ngữ
- Mừng cho gia đình cô ấy mẹ tròn con vuông.
- Con bé ấy còn nhỏ tuổi mà đã tỏ ra trứng khôn hơn vịt.
- Suốt mấy năm nấu sử sôi kinh, bạn ý đã đỗ đại học.
- Trông thì có vẻ hiền lành nhưng thật không ngờ cô ấy là một kẻ lòng lang dạ thú.
- Bác chu đáo quá, còn bày đặt quà cáp, đúng là phú quý sinh lễ nghĩa.
- Tôi đi guốc trong lòng bạn rồi.
- Nói chuyện với bạn từ nãy đến giờ như nước đổ đầu vịt.
- Anh em chúng ta là người một nhà, nên phải biết nhường nhịn, dĩ hòa vi quý.
- Bạn ý có tính cách đúng kiểu con nhà lính, tính làm quan.
- Bác ấy nhìn thấy người giàu có là như kiểu thấy người sang bắt quàng làm họ.
Câu 7 (trang 67 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Đặt câu với mỗi điển cố:
- Công ty tôi đã tìm ra được cái gót chân A – sin của đối phương.
- Dạo này gia đình tôi nợ như chúa Chổm.
- Cái bác ý làm việc gì cũng không có chính kiến, đúng là như đẽo cày giữa đường.
- May cho bạn là thoát nạn hắn, đúng là cái gã sở Khanh.
- Bạn ấy còn trẻ mà làm được nhiều điều kì diệu, đúng là sức trai phù đổng.
Câu 1: Tìm thành ngữ và phân tích giá trị thành ngữ với từ ngữ thông thường.
Ngoài nội dung ở trên, các em có thể tìm hiểu thêm phần Phân tích cảnh cho chữ trong Chữ người tử tù nhằm chuẩn bị cho bài học này.
Ngoài ra, Phân tích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc để làm nổi bật vẻ đẹp của hình tượng những người nghĩa sĩ nông dân yêu nước là một bài học quan trọng trong chương trình Ngữ Văn 8 mà các em cần phải đặc biệt lưu tâm.