Tham khảo nhiều tài liệu học tốt Toán lớp 3:
- Xem trọn bộ Giải Toán lớp 3 Cánh Diều
- Giải Toán lớp 3 trang 11 tập 1 sách Chân Trời Sáng Tạo - Cộng nhẩm, trừ nhẩm
- Giải toán lớp 3 trang 11, 12 tập 1 sách Kết Nối Tri Thức - Bài 3: Tìm thành phần trong phép cộng, phép trừ
Đề bài: Xem các hình sau rồi chỉ ra những đồ vật có dạng khối lập phương, khối hộp chữ nhật, khối trụ, khối cầu:
Hướng dẫn giải: Quan sát các đồ vật, dựa vào đặc điểm của chúng để nhận dạng các hình.
Đáp án:
Các đồ vật có dạng khối lập phương là: Hộp quà, rubic.
Các đồ vật có dạng khối hộp chữ nhật là: quyển sách, hộp giấy lụa, hộp bánh quy.
Các đồ vật có dạng khối trụ là: bình nước, đèn pin, hộp cầu lông, hộp hạt điều.
Các đồ vật có dạng khối cầu là: quả bóng đá, quả bóng tennis, bóng đèn.
Đề bài: a) Đo rồi đọc tên đoạn thẳng dài nhất trong các đoạn thẳng sau:
b) Vẽ độ dài đoạn thẳng MN có độ dài 1 dm.
Hướng dẫn giải:
a) Các em dùng thước đo độ dài các đoạn thẳng. Sau đó, so sánh độ dài các đoạn thẳng để tìm ra đoạn thẳng dài nhất.
b) Đổi: 1dm = 10cm. Các em dùng thước thẳng vẽ đoạn thẳng MN có đồ dài bằng 10cm.
Đáp án:
Dùng thước đo độ dài các đoạn thẳng ta được các kết quả như sau:
AB = 11cm; AC = 7cm; EG = 9cm; PQ = 10cm.
Như vậy, đoạn thẳng dài nhất là đoạn thẳng AB.
Đổi: 1dm = 10 cm. Vẽ đoạn thẳng MN có độ dài 10 cm:
Đề bài: Quay kim trên mặt đồng hồ để đồng hồ chỉ:
a) 7 giờ, 1 giờ rưỡi, 12 giờ 15 phút.
b) 14 giờ 30 phút, 22 giờ, 16 giờ 15 phút.
Hướng dẫn giải: Ta quay kim phút theo chiều từ phải qua trái để được các giờ theo yêu cầu của đề bài.
Đáp án:
a) Ta quay kim đồng hồ ở các vị trí như sau:
b) 14 giờ 30 phút là 2 giờ 30 phút chiều.
22 giờ là 10 giờ tối.
16 giờ 15 phút là 4 giờ 15 phút chiều.
Ta quay kim đồng hồ ở các vị trí như sau:
Đề bài: Điền số thích hợp vào dấu?.
Hướng dẫn giải:
+ Đếm số lượng chai nước/hộp sữa/thùng sơn có trong mỗi hình.
+ Quan sát xem mỗi chai nước/hộp sữa/thùng sơn chứa bao nhiêu lít nước.
+ Dùng phép nhân để tìm ra kết quả.
Đáp án:
Hình 1: Có 6 chai nước, mỗi chai có 1l nước.
Số cần điền là 6.
Hình 2: Có 10 hộp sữa, mỗi chai có 2l sữa. Ta có: 2l x 10 = 20 l.
Số cần điền là 29.
Hình 3: Có 5 thùng sơn, mỗi thùng có 5l sơn. Ta có: 5l x 5 =25l.
Số cần điền là 25.
Đề bài: Quan sát sơ đồ sau và trả lời các câu hỏi:
a) Quãng đường từ nhà Nguyên đến nhà Khuê dài hơn quãng đường từ nhà Nguyên đến thư viện bao nhiêu mét?
b) Quãng đường ngắn nhất từ nhà Ngân đến khu vui chơi giải trí dài bao nhiêu mét?
Hướng dẫn giải:
a) Quan sát hình vẽ, tìm độ dài các quãng đường:
+ Quãng đường từ nhà Nguyên đến nhà Khuê.
+ Quãng đường từ nhà Nguyên đến thư viện.
+ Quãng đường từ nhà Nguyên đến nhà Khuê dài hơn quãng đường từ nhà Nguyên đến thư viện = quãng đường từ nhà Nguyên đến nhà Khuê - quãng đường từ nhà Nguyên đến thư viện.
b) Quan sát các con đường từ nhà Ngân đến khu vui chơi giải trí.
Tính độ dài các con đường rồi so sánh.
Đáp án:
a) Quãng đường từ nhà Nguyên đến nhà Khuê dài hơn quãng đường từ nhà Nguyên đến thư viện là: 968 - 697 = 271 (m).
b) Quãng đường từ nhà Ngân đến khu vui chơi giải trí (đi qua trường học) là: 396 + 283 = 679 (m)
Quãng đường từ nhà Ngân đến khu vui chơi giải trí (rạp chiếu phim) là: 386 + 382 = 768 (m)
Vì
nên quãng đường ngắn nhất từ nhà Ngân đến khu vui chơi giải trí dài 679m.
Trên đây là toàn bộ lời giải bài tập trang 10, 11 SGK Toán 3 Tập 1, Sách Cánh Diều trong mục Toán lớp 3. Các em nhớ làm thêm trong SBT và so sánh kết quả để học tốt Toán hơn.