1. Giải Bài 1 Trang 80 SGK Toán Lớp 3
Đề bài: Đặt tính rồi tính.
Hướng dẫn giải:
Phép cộng, phép trừ: Đặt tính theo cột dọc, các số cùng hàng thẳng cột với nhau. Cộng/ trừ các số theo thứ tự từ phải sang trái.
Phép nhân: Đặt tính rồi nhân lần lượt từ phải sang trái.
Phép chia: Đặt tính rồi chia lần lượt từ trái sang phải.
Đáp án:
Đề bài: Tính nhẩm.
Hướng dẫn giải: Tính nhẩm kết quả các phép tính nhân, chia, cộng, trừ với số tròn nghìn, tròn chục nghìn.
Chú ý:
+ Biểu thức chỉ có dấu cộng, trừ hoặc nhân chia ta thực hiện từ trái sang phải.
+ Đối với biểu thức có chứa dấu ngoặc thì ta thực hiện các phép tính trong ngoặc trước.
Đáp án:
a) 2 x (3 000 + 2 000) = 2 x 5 000
= 10 000
b) 12 000 : 3 : 4 = 4 000 : 4
= 1 000
c) 19 000 - 3000 x 3 = 19 000 - 9 000
= 10 000
d) (10 000 - 10 000) : 8 = 0 : 8
= 0
Đề bài: Mỗi hình che số nào?
Hướng dẫn giải:
+ Xác định vai trò của các số bị che trong phép tính.
+ Tìm số bị che.
Đáp án:
a) Ta có: 2 000 - 1 200 = 800.
Vậy hình vuông che số 800.
b) Ta có: 1 800 + 1 700 = 3 500.
Vậy hình tam giác che số 3 500.
c) Ta có: 2 000 : 5 = 400.
Vậy hình tứ giác che số 400.
d) Ta có: 800 x 3 = 2 400.
Vậy hình tròn che số 2 400.
Đề bài: Chọn số phù hợp với mỗi câu.
Hướng dẫn giải:
+ Muốn gấp một số lên một số lần, ta lấy số đó nhân với số lần.
+ Muốn giảm một số đi một số lần, ta lấy số đó chia cho số lần.
+ Muốn thêm vào số đã cho một số đơn vị ta cộng số đó với số đơn vị.
+ Muốn bớt ở số đã cho một số đơn vị ta lấy số đó trừ đi số đơn vị.
Đáp án:
Đề bài: Chọn ý trả lời đúng.
Hướng dẫn giải:
a) b) Tính và chọn đáp án thích hợp.
c) Muốn tính số học sinh khối 3 của trường đó ta lấy số học sinh một lớp nhân với 7 rồi trừ đi 1.
Đáp án:
Đề bài: Anh Hai đặt kế hoạch mỗi ngày chạy được 2 km. Hôm nay anh Hai chạy 6 vòng xung quanh một sân tập thể thao hình chữ nhật có chiều dài 115 m, chiều rộng 75 m. Hỏi ngày hôm này anh Hai có đạt được kế hoạch đề ra không?
Hướng dẫn giải:
Bước 1: Tính quãng đường anh Hai chạy được 1 vòng (chính là chu vi của hình chữ nhật).
Bước 2: Tính quãng đường anh Hai chạy được 6 vòng.
Bước 3: So sánh quãng đường anh Hai chạy được và mục tiêu đặt ra rồi kết luận.
Đáp án:
Khi anh Hai chạy 1 vòng xung quanh sân tập thể thao hình chữ nhật thì quãng đường anh
Hai chạy được bằng chu vi của sân tập.
Mỗi vòng anh Hai chạy được số mét là:
(115 + 75) x 2 = 380 (m)
Hôm nay, anh Hai chạy được số mét là:
380 x 6 = 2 280 (m)
Đổi 2 km = 2 000 m. Ta có: 2 280 m > 2 000 m.
Vậy ngày hôm này anh Hai đã đạt được kế hoạch đề ra.
Đề bài: Giải bài toán theo tóm tắt sau:
Hướng dẫn giải:
Bước 1: Tính cân nặng của con bò = cân nặng của con lợn x 3.
Bước 2: Tính tổng cân nặng của con bò và con lợn = cân nặng của con lợn + cân nặng của con bò.
Đáp án:
+ Ta có thể phát biểu bài toán như sau:
Con lợn cân nặng 160 kg. Con bò cân nặng gấp 3 lần con lợn. Hỏi cả con bò và con lợn cân nặng tất cả bao nhiêu ki-lô-gam?
+ Bài giải:
Con bò cân nặng số ki-lô-gam là:
160 x 3 = 480 (kg)
Cả con bò và con lợn cân nặng tất cả số ki-lô-gam là:
160 + 480 = 640 (kg)
Đáp số: 640 kg.
Đề bài: a) Dùng cả năm chữ số 3, 4, 1, 7, 5 để viết:
Số lớn nhất có 5 chữ số.
Số bé nhất có 5 chữ số.
b) Tính tổng hai số vừa viết.
Hướng dẫn giải:
Để viết được số lớn nhất có 5 chữ số, ta chọn các chữ số hàng chục nghìn, hàng nghìn, hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị là các chữ số từ lớn đến bé.
Để viết được số bé nhất có 5 chữ số, ta chọn các chữ số hàng chục nghìn, hàng nghìn, hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị là các chữ số từ bé đến lớn.
Đáp án:
a) Số lớn nhất có 5 chữ số viết được từ các chữ số 3, 4, 1, 7, 5 là: 75 431.
Số bé nhất có 5 chữ số viết được từ các chữ số 3, 4, 1, 7, 5 là: 13 457.
c) Tổng của hai số vừa viết là: 75 431 + 13 457 = 88 888.
Đề bài: Chữ số ?.
Hướng dẫn giải: Dựa vào quy tắc đặt tính rồi tính để xác định chữ số thích hợp với dấu "?".
Đáp án:
Khám phá
Đề bài: Số ?
Có một loài chuột túi khi mới sinh ra chỉ nặng 1 g nhưng khi trưởng thành nặng đến 90 kg. Chuột túi trưởng thành nặng gấp .?. lần lúc mới sinh.
Hướng dẫn giải: Để tính chuột túi trưởng thành nặng gấp mấy lần lúc mới sinh ta lấy cân nặng lúc trưởng thành chia cho cân nặng lúc mới sinh (cùng 1 đơn vị đo).
Đáp án:
Đổi: 90 kg = 90 000 g.
Chuột túi trưởng thành nặng gấp mới sinh số lần là:
90 000 : 1 = 90 000 (lần).
Vậy ta điền số 90 000.
Giải bài tập trang 80, 81 SGK Toán 3 Tập 2, sách Chân trời sáng tạo này mang đến lời giải chi tiết, các em chú ý xem hướng dẫn kết hợp với kiến thức đã học được để có thể hiểu và làm bài dễ dàng.