Soạn bài Việt Bắc - Phần 2: Tác phẩm

Việt Bắc là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của nhà thơ Tố Hữu, đây cũng là bài học quan trọng của chương trình Ngữ văn lớp 12. Các em cùng tham khảo soạn bài Việt Bắc- Phần 2: Tác phẩm dưới đây để tìm hiểu về những đặc sắc nội dung, nghệ thuật của bài thơ.
Mục Lục bài viết:
1. Bài soạn số 1
2. Bài soạn số 2
3. Bài soạn số 3

Soạn bài Việt Bắc (tiếp theo), ngắn 1

Câu 1 (Trang 114 sgk ngữ văn 12 tập 1)
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ:
+ Sáng tác tháng 10/ 1954 nhân sự kiện quân ta đánh tan thực dân Pháp trong chiến dịch Điện Biên Phủ
+ Các chiến sĩ rời chiến khi về thủ đô, từ đó thấy được tình cảm lưu luyến của nhân dân Việt Bắc dành cho chiến sĩ, Tố Hữu sáng tác ra bài thơ Việt Bắc này
- Sắc thái tâm trạng của nhân vật trữ tình:
+ Tâm trạng thể hiện qua lời đối đáp
+ Lưu luyến, bịn rịn giữa người đi- kẻ ở. Không khí ân tình của hồi tưởng, hoài niệm của ước vọng và tin tưởng
+ Lối đối đáp: kết cấu quen thuộc trong ca dao, cách xưng hô mình – ta thể hiện tình cảm sự hô ứng

Câu 2 (trang 114 sgk ngữ văn 12 tập 1)
Qua dòng hồi tưởng, vẻ đẹp của Việt Bắc hiện lên gần gũi, nên thơ:
- Vẻ đẹp trải dài theo thời gian, không gian khác nhau: sương sớm, nắng chiều, trăng khuya.
+ Bức tranh tứ bình của Việt Bắc : ( mùa xuân: mơ nở trắng rừng/ mùa đông: hoa chuối đỏ tươi/ mùa hạ: ve kêu rừng phách đổ vàng/ mùa thu: trăng gọi hòa bình)
- Thiên nhiên trở nên đẹp và hữu tình khi có sự gắn bó của con người:
+ Thiên nhiên có sự khắc nghiệt riêng của núi rừng Tây Bắc
+ Có những khoảnh khắc đẹp, thơ mộng
+ Hình ảnh khó quên: khói bếp, sương núi, cảm giác bản mường bồng bềnh, mờ ảo trong sương
+ Âm thanh của nhịp sống yên bình, yên ả
-> Thiên nhiên Việt Bắc là sự giao hòa bốn mùa hòa với không khí kháng chiến, vất vả, gian khổ nhưng lạc quan, hào hùng
+ Cảnh làng bản ấm cúng
+ Cảnh chiến khu sinh hoạt
+ Cảnh lãng mạn, ân tình

b, Những hồi tưởng về con người Việt Bắc
- Trong dòng hồi tưởng, nhà thơ nhớ tới con người Việt Bắc trên nền chung của núi rừng
+ Nhớ tới con người Tây Bắc gắn với những hoạt động sinh hoạt đặc trưng: cô em gái hái măng, người đan nón, người đi rừng, nhớ tiếng hát ân tình thủy chung
+ Cuộc sống kháng chiến khó khăn nhưng có sự sẻ chia, đồng cảm:

Thương nhau chia củ sắn bùi
Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng

-> Tác giả nhớ tới tình cảm nghĩa tình, những ngày được đồng bào Tây Bắc che chở, đùm bọc dù cuộc sống khó khăn, gian khổ

Câu 3 (trang 114 sgk ngữ văn 12 tập 1)
Khung cảnh Việt Bắc trong chiến đấu và vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến được khắc họa sinh động mang âm hưởng của khúc tráng ca
+ Cả dân tộc đồng lòng chống kẻ thù: miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai
+ Dù trải qua nhiều thiếu thốn, khó khăn nhưng vẫn đầy lạc quan, sôi nổi: gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
- Không khí chuẩn bị cho chiến dịch khẩn trương, sôi nổi, thể hiện sức mạnh tổng hợp
Chiến thắng khẳng định sức mạnh và bản lĩnh kiên cường quyết thắng của dân tộc.
- Nhấn mạnh vai trò, tầm quan trọng của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: Việt Bắc là quê hương của cách mạng, đầu não của cuộc kháng chiến, nơi đặt niềm tin tưởng và hi vọng của con người Việt Nam

Câu 4 (trang 114 sgk ngữ văn 12 tập 1)
Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc của bài thơ
- Sử dụng thể thơ lục bát- thể tơ dân tộc- nhẹ nhàng, sâu lắng, dễ đi vào lòng người
- Hình ảnh thân thương, gần gũi với đời sống người dân: nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn, nhớ người mẹ nắng cháy lưng
- Ngôn ngữ dân tộc: tiêu biểu nhát là cặp đại từ xưng hô mình- ta sáng tạo trong thơ
- Nhịp điệu, nhạc điệu dân tộc: khi nhẹ nhàng, thơ mộng, khi đằm thắm, ân tình, lúc mãnh mẽ, hùng tráng

Luyện tập

Bài 1 (trang 114 sgk ngữ văn 12 tập 1)
Cặp đại từ xưng hô mình- ta quen thuộc trong ca dao được tác giả đưa vào thơ một cách tự nhiên, ấm áp
- Tác giả cũng vận dụng tài tình cảm xúc dân dã, ngọt ngào, đằm thắm của ca dao, dân ca trong cặp từ mình- ta
+ Có những trường hợp: mình chỉ những người cán bộ, ta chỉ người Việt Bắc ( Mình về mình có nhớ ta/ Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng)
+ Mình chỉ người Việt Bắc, ta chỉ người cán bộ ( Ta về mình có nhớ ta/ Ta về ta nhớ những hoa cùng người)
+ Trường hợp mình chỉ cả người cán bộ và người Việt Bắc (chữ mình thứ ba trong câu, mình đi mình lại nhớ mình)
- Ý nghĩa của cặp đại từ xưng hô mình- ta:
+ Mang lại cho bài thơ phong vị ca dao, tính dân tộc đậm đà và một giọng điệu tâm tình, chân thành, sâu lắng
+ Góp phần làm cho tình cảm giữa người ở lại với người ra đi, giữa cán bộ và nhân dân vùng kháng chiến trở nên khăng khít, sâu nặng

Bài 2 (trang 114 sgk ngữ văn 12 tập 1)
Phân tích đoạn về vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc:
- Lời đoạn thơ như khúc hát ân tình, tha thiết về Việt Bắc, quê hương cách mạng trong thời kháng chiến
- Bên cạnh bức tranh đậm chất sử thi về cuộc sống đời thường gần gũi, tình cảm của người lính cách mạng là vẻ đẹp của tự nhiên
+ Bức tranh tứ bình về Việt Bắc được tái hiện đạt tới sự tinh tế
+ Bức tranh mùa xuân ấm áp, rực rỡ: hoa chuối đỏ tươi
+ Mùa xuân với gam màu trắng của hoa mơ, hoa mận gợi lên cảnh núi rừng tràn đầy sức xuân, sự tinh khiết
+ Bức tranh mùa hè với màu vàng rực rỡ của rừng cây vào thu, hòa quyện với âm thanh tiếng ve kêu nét đặc trưng mùa hè
+ Hình ảnh con người nổi bật giữa không gian núi rừng càng khiến câu thơ trẻ nên ngọt ngào, thi vị hơn
+ Với hình ảnh của những khung cảnh Việt Bắc xuất hiện trước mắt người đọc với tiếng hát của con người, sự hài hòa giữa cảnh và người tạo nên sự nổi bật cho nhau.
+ Bức tranh thứ tư rừng thu Việt Bắc trở nên mênh mông, nhưng không hề lạnh lẽo bởi có tiếng hát hòa quyện với hình ảnh ánh trăng êm đềm, thanh bình
- Việt Bắc được xem là sự tài hoa của Tố Hữu, nhà thơ thể hiện sự tinh tế của mình bởi sự dẫn dắt của một điệu tâm hồn đầy tình nghĩa, bức tranh thiên nhiên gắn liền với vẻ đẹp, tâm hồn của con người.


Xem tiếp các bài soạn để học tốt môn Ngữ Văn lớp 12

- Soạn bài Phát biểu theo chủ đề
- Soạn bài Đất nước


Soạn bài Việt Bắc (tiếp theo), ngắn 2

Câu 1.
Tháng 10 năm 1954, các chiến sĩ rời chiến khu về thủ đô sau chiến thắng Điện Biên Phủ, thấy được tình cảm quyến luyến, yêu quý của nhân dân Việt Bắc dành cho chiến sĩ, Tố Hữu đã sáng tác ra bài thơ Việt Bắc này.
Tâm trạng: lưu luyến, bịn rịn giữa người đi – kẻ ở. Không khí ân tình của hồi tưởng, hoài niệm, của ước vọng và tin tưởng.

Câu 2.
- Cảnh Việt Bắc mang vẻ đẹp đa dạng, đầy ấn tượng khiến người về xuôi nhớ "như nhớ người yêu".
- Đẹp nhất và đáng nhớ nhất ở người Việt Bắc là cái nghĩa, cái tình. Kháng chiến thiếu thốn "miếng cơm chấm muối" nhưng "đắng cay ngọt bùi" cùng chia sẻ, gánh vác.
- Việt Bắc chính là cội nguồn của nghĩa tình, cội nguồn của chiến thắng.

Câu 3. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu và vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến được khắc họa thật sinh động mang âm hưởng của những khúc tráng ca.
- Cả dân tộc chất chứa căm thù thực dân đế quốc:
- Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai
- Thiếu thốn gian khổ nhưng vẫn đầy lạc quan:
- Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
- Không khí chuẩn bị cho các chiến dịch thật khẩn trương, sôi nổi, thể hiện sức mạnh tổng hợp của quân và dân. Chiến thắng vang dội "khắp trăm miền" khẳng định sức mạnh và bản lĩnh kiên cường quyết thắng của dân tộc.
- Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: Việt Bắc là quê hương cách mạng, đầu não của cuộc kháng chiến, nơi đặt niềm tin tưởng và hi vọng của con người Việt Nam từ mọi miền đất nước, đặc biệt là những nơi còn "u ám quân thù".

Câu 4. Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc của bài thơ (qua trích đoạn này).
Được thể hiện qua các mặt sau đây:
- Thể thơ dân tộc: Thể thơ lục bát được Tố Hữu sử dụng nhuần nhuyễn, uyển chuyển và sáng tạo.
- Hình ảnh dân tộc: Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn; Nhớ người mẹ nắng cháy lưng...
- Lối phô diễn dân tộc: Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu; Mình về mình có nhớ ta...
- Ngôn ngữ dân tộc: Tiêu biểu là cặp đại từ xưng hô ta - mình dùng rất sáng tạo trong bài thơ.
- Nhịp điệu, nhạc điệu dân tộc: khi nhẹ nhàng, thơ mộng, khi đằm thắm, ân tình; khi mạnh mẽ, hùng tráng.

LUYỆN TẬP
Câu 1. Nét tài hoa của Tố Hữu trong việc sử dụng cặp đại từ xưng hô ta – mình ở bài thơ Việt Bắc
Cách sử dụng cặp đại từ xưng hô mình – ta:
- Trong đoạn trích bài thơ "Việt Bắc", từ mình được dùng để chỉ bản thân người nói - ngôi thứ nhất, nhưng cũng còn dùng ở ngôi thứ hai. Từ ta là ngôi thứ nhất, chỉ người phát ngôn, nhưng có khi ta chỉ chúng ta.
- Cặp đại từ này được sử dụng rất sáng tạo, biến hóa linh hoạt:
+ Có trường hợp: mình chỉ những người cán bộ, ta chỉ người Việt Bắc (Mình về mình có nhớ ta/ Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng).
+ Có trường hợp: mình chỉ người Việt Bắc, ta chỉ người cán bộ (Ta về, mình có nhớ ta/ Ta về, ta nhớ những hoa cùng người).
+ Có trường hợp: mình chỉ cả người cán bộ và người Việt Bắc (như chữ mình thứ ba trong câu: Mình đi mình lại nhớ mình).
Ý nghĩa của cách sử dụng cặp đại từ mình – ta:
- Mang lại cho bài thơ phong vị ca dao, tính dân tộc đậm đà và một giọng điệu tâm tình ngọt ngào, sâu lắng.
- Góp phần làm cho tình cảm giữa người ra đi và người ở lại, giữa cán bộ với nhân dân Việt Bắc thêm thân mật, gần gũi, tự nhiên, gắn bó khăng khít tuy hai mà một.

Câu 2. Phân tích một đoạn về vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc.
"Ta về, mình có nhớ ta
.... Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung"

Dàn bài chi tiết:

1. Mở bài
– Việt Bắc , khúc ca trữ tình nồng nàn, đắm say về những lẽ sống lớn, ân tình lớn của con người cách mạng.
– Nỗi nhớ hướng về cảnh và người ở quê hương Việt Bắc là một nội dung nổi bật của bài thơ, được thể hiện hết sức xuất sắc trong đoạn thơ trên.

2. Thân bài
– Hai dòng đầu của đoạn thơ vừa giới thiệu chủ đề của đoạn, vừa có tính chất như một sự đưa đẩy để nối các phần của bài thơ lại với nhau. Người ra đi đã nói rõ:
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Trong nỗi nhớ của người đi, cảnh vật lẫn con người Việt Bắc hòa quyện với nhau thành một thể thống nhất.
– Trong tám dòng thơ tiếp theo, tác giả tạo dựng một bộ tranh tứ bình về Việt Bắc theo chủ đề Xuân – Hạ – Thu – Đông. Ngòi bút tạo hình của nhà thơ đã đạt tới trình độ cổ điển. Bút pháp miêu tả nhất quán: câu lục để nói cảnh, còn câu bát dành để “vẽ” người.
– Bức thứ nhất của bộ tranh tả cảnh mùa đông. Màu hoa chuối đỏ tươi đã làm trẻ lại màu xanh trầm tịch của rừng già. Sự đối chọi hai màu xanh – đỏ ở đây rất đắt.
Hình ảnh con người được nói tới sau đó chính là điểm sáng di động của bức tranh. Tác giả thật khéo gài con dao ở thắt lưng người đi trên đèo cao khiến hình ảnh đó trở nên nổi bật.
– Bức tranh thứ hai tả cảnh mùa xuân bằng gam màu trắng. Xuân về,rừng hoa mơ bừng nở. Màu trắng tinh khiết của nó làm choáng ngợp lòng người. Âm điệu hai chữ “trắng rừng” diễn tả rất đạt sức xuân nơi núi rừng và cảm giác ngây ngất trong lòng người ngắm cảnh.
Người đan nón có dáng vẻ khoan thai rất hòa hợp với bối cảnh. Từ “chuốt” vừa mang tính chất của động từ vừa mang tính chất của tình tứ.
– Bức tranh thứ ba nói về mùa hè. Gam màu vàng được sử dụng đắt địa. Đó là “màu” của tiếng ve quyện hòa với màu vàng của rừng phách thay lá. Do cách diễn đạt tài tình của rừng phách, ta có cảm tưởng tiếng ve đã gọi dậy sắc vàng của rừng phách và ngược lại sắc vàng này như đã thị giác hóa tiếng ve.
Hình ảnh “cô gái hái măng một mình” xuất hiện đã cân bằng lại nét tả đầy kích thích ở trên. Nó có khả năng khơi dậy trong ta những xúc cảm ngọt ngào.
– Bức tranh thứ tư vẽ cảnh mùa thu với ánh trăng dịu mát, êm đềm. Trên nền bối cảnh ấy, “tiếng hát ân tình thủy chung” ai đó cất lên nghe thật ấm lòng. Đây là tiếng hát của ngày qua hay tiếng hát của thời điểm hiện tại đang ngân nga trong lòng người sắp phải giã từ Việt Bắc?

3. Kết bài
Đoạn thơ có vẻ đẹp lộng lẫy đã được viết bằng một ngòi bút điêu luyện. Đọc nó, ấn tượng sâu sắc còn lại là nghĩa tình đối với “quê hương cách mạng dựng nên cộng hòa”.
 

Soạn bài Việt Bắc (tiếp theo), ngắn 3

Câu 1. Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. Phân tích sắc thái tâm trạng, lối đối đáp của nhân vật trữ tình trong đoạn trích.

Trả lời:
a. Hoàn cảnh sáng tác: 
   Cuối năm 1954, Trung ương Đảng và Chính phủ rời thủ đô gió ngàn để trở về với thủ đô hoa vàng nắng Ba Đình. Tố Hữu ghi lại tình cảm sâu nặng giữa nhân dân Việt Bắc với cán bộ và chiến sĩ cách mạng.
b.Trong không khí của cuộc chia ly có một không hai ấy,sắc thái tâm trạng của nhân vật trữ tình rất đau khổ,buồn vì phải xa một nơi có “mình”,có “ta” từng chung gian khổ,hoàn cảnh chia ly lưu luyến sâu nặng tình cảm nỗi nhớ da diết của người đi và kẻ ở.
c, các câu lục bát tuôn ra theo lối đối đáp “ Mình”- “ta”  tựa như những câu ca dao, dân ca quan họ
 
Câu 2. Qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên như thế nào?
Trả lời:
1. Hồi tưởng về thiên nhiên Việt Bắc: 
-  Vẻ đẹp đa dạng, đặc biệt là “bức tranh tứ bình” của Việt Bắc qua bốn mùa tươi mơn mởn, giàu sức sống, mang vẻ yên bình của độc lập và chiến thắng.
-   Con người cần cù lao động, chung thủy trong tình yêu, quý trọng trong tình nghĩa, luôn hi sinh vì độc lập dân tộc.
⟹ Một câu tả cảnh lại có một câu tả người, thể hiện sự gắn bó giữa cảnh và người.
 
Câu 3. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến đã được Tố Hữu khắc họa ra sao?
Trả lời:
Trong hồi tưởng, tác giả nhớ về những kỉ niệm kháng chiến :
- Cả dân tộc chất chứa căm thù thực dân đế quốc : Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai.   
- Thiếu thốn gian khổ nhưng vẫn đầy lạc quan : Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.
-  Đó là vẻ đẹp của “thế trận” rừng núi đã cùng ta đánh giặc : “Nhớ khi giặc đến ...quân thù”.
-  Đó là khung cảnh hùng tráng của bức tranh “Việt Bắc xuất quân”, đầy hào khí, chỉ mới ra quân mà như đã cầm chắc chiến thắng trong tay.
 
Câu 4. Nhận xét về hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc của bài thơ và đoạn thơ.
Trả lời:
Tính dân tộc của bài thơ và đoạn thơ thể hiện ở các khía cạnh :
-   Thể thơ lục bát - một thể thơ truyền thống của dân tộc được sử dụng nhuần nhuyễn, uyển chuyển và sáng tạo.
-   Sử dụng kết cấu đối đáp xưng hô ta – mình.
-   Các hình ảnh quen thuộc, đại chúng theo lối phô diễn dân tộc
 
*Luyện tập
 
Câu 1. Nêu rõ nét tài hoa của Tố Hữu trong việc sử dụng đại từ xưng hô "mình" - "ta" trong bài thơ.
Trả lời:
- Sử dụng đại từ xưng hô “mình – ta” mang lại cho bài thơ phong vị ca dao, tính dân tộc. 
- Qua đó thể hiện tình cảm giữa người ra đi và người ở lại thêm thân mật, gần gũi, tự nhiên, tuy hai mà một
 
Câu 2. chọn trong bài thơ hai đoạn tiêu biểu.Bình giảng một trong hai đoạn
một  đoạn về vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc
một đoạn về khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong kháng chiến
trả  lời:
 về khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong kháng chiến:
  “ Những đường  Việt Bắc của ta……
…………………..……………...lửa bay”
về vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc:
“ Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
……………..
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”
+ Nội dung: bức tranh tứ bình về bốn mùa trong năm với cảnh quan đẹp tuyệt diệu của núi rừng Tây Bắc.Ở đó con người hiện lên hài hòa, to lớn với những phẩm chất cao quý về sự cần cù, chịu khó, thông minh hi sinh tất cả vì tiếng hát hòa bình vì độc lập tự do của tổ quốc
+ Nghệ thuật: thơ lục bát, từ láy, hoán dụ, chấm phá……

----------------------HẾT----------------------

Việt Bắc là bài học nổi bật trong Tuần 8 của chương trình học theo SGK Ngữ Văn 12, học sinh cần Soạn bài Việt Bắc, đọc trước nội dung, trả lời câu hỏi trong SGK.

Bài thơ Tây tiến của nhà thơ Quang Dũng thuộc chương trình Ngữ Văn 12 cùng Phân tích bài thơ Tây Tiến để hiểu hơn ý nghĩa bài thơ cũng như điều Quang Dũng muốn nói về tác phẩm này.

https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-viet-bac-tiep-theo-38166n.aspx

Tác giả: Quỳnh Búp Bê     (4.0★- 14 đánh giá)  ĐG của bạn?

  

Bài viết liên quan

Từ khoá liên quan:

soan bai viet bac phan 2 tac pham

, soan bai viet bac phan 2 tac pham ngan nhat, soan viet bac phan 2 trang 109 sgk ngu van 12 tap 1,

Tin Mới